【Giải Đáp】Phong Cách Ngôn Ngữ Hành Chính Là Gì?

Trong các phong cách ngôn ngữ, phong cách ngôn ngữ hành chính cần đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, không dài dòng và không giống các phong cách ngôn ngữ khác. Do phong cách cụ thể của ngôn ngữ được sử dụng trong các tài liệu và biểu mẫu. Vậy phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Đặc điểm, nét riêng của phong cách ngôn ngữ hành chính? Những lưu ý khi sử dụng loại ngôn ngữ này? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề này.

Phong cách ngôn ngữ là gì?

Phong cách ngôn ngữ là cách thể hiện (nói và viết) trong những tình huống và người nói nhất định, là những đặc điểm về phương thức biểu đạt hình thành nên kiểu biểu đạt trong một văn bản nhất định.

Bạn có thể tham khảo sơ đồ tư duy theo phong cách ngôn ngữ như sau.

Sinh hoạt:

  • Trò chuyện
  • Nhắn tin
  • Nhật ký
  • Thư từ

Nghệ thuật:

  • Thơ ca
  • Truyện ngắn
  • Tiểu thuyết
  • Kịch

Báo chí:

  • Bản tin
  • Phóng sự
  • Phỏng vấn

Chính luận:

  • Tuyên ngôn
  • Xã luận
  • Lời kêu gọi

Khoa học:

  • Sách giáo khoa
  • Phổ cập kiến thức

Hành chính:

  • Bằng cấp, chứng nhậ
  • Đơn từ, kiến nghị

Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì?

Phong cách ngôn ngữ hành chính:

Phong cách ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong văn bản hành chính để giao tiếp trong nội bộ cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế.

Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ hành chính: Sẽ ở dạng văn bản quy phạm pháp luật, chứng chỉ, đơn, kiến nghị, công văn, thông báo, kế hoạch, v.v.

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ khoa học sẽ bao gồm Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học.

Có ba loại văn bản khoa học chính:

  • Văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận văn, luận án, tiểu luận, báo cáo khoa học,… Đây là những tài liệu chuyên ngành nhằm mục đích trình bày những phát hiện, khám phá khoa học. Vì vậy, nó đòi hỏi tính chính xác, logic, chặt chẽ và chặt chẽ.
  • Văn bản khoa học giáo khoa: sách giáo khoa, giáo trình, thiết kế bài giảng,… Đây là những tài liệu cần đáp ứng yêu cầu khoa học và sư phạm, trình bày nội dung từ dễ đến khó. , từ thấp đến cao, lượng hóa theo đơn vị dạy học, v.v.
  • Văn bản khoa học phổ cập: sách, bài báo phổ biến khoa học kỹ thuật,… nhằm phổ biến rộng rãi tri thức khoa học đến đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này được viết dễ hiểu, hấp dẫn, có thể sử dụng miêu tả, thuyết minh và các biện pháp tu từ.

Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ hành chính

Ngôn ngữ hành chính khuôn mẫu

Tính khuôn mẫu thể hiện ở ba phần thống nhất.

Phần đầu

  • Quốc hiệu và tiêu ngữ.
  • Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
  • Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
  • Tên văn bản, mục tiêu văn bản.

Phần chính là nội dung văn bản.

Phần cuối

  • Chức vụ, chữ kí và họ tên của người kí văn bản, dấu của cơ quan.
  • Nơi nhận.
  • Kết cấu 3 phần có thể thay đổi tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, nhưng đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.

Tính khuôn mẫu ở phương diện cấu trúc

Văn bản được soạn thảo theo thể thức do Nhà nước quy định.

VBHC có hình thức tốt là một trong những yếu tố quyết định hiệu lực của văn bản. Hiện nay, mỗi văn bản hành chính phải có 9 hoặc 10 thành phần thể thức gồm:

  • (1) quốc hiệu;
  • (2) tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
  • (3) số, kí hiệu của văn bản;
  • (4) địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
  • (5) tên loại và trích yếu nội dung của văn bản;
  • (6) nội dung văn bản;
  • (7) quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ kí của người có thẩm quyền;
  • (8) dấu của cơ quan, tổ chức;
  • (9) nơi nhận;
  • (10) các thành phần khác như dấu chỉ mức độ mật, độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành…

10 thành phần này được đặt ở vị trí quy định.

Thành phần thể thức của văn bản được quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT–BNV–VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản; Thông tư số 01/2011/TT–BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày VBHC. Để mẫu hoá các thành phần thể thức của văn bản, Bộ Nội vụ đã ban hành 19 mẫu trình bày VBHC kèm theo Thông tư số 01/2011/TT–BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011.

Tính khuôn mẫu ở từ ngữ

Trong VBHC có những từ ngữ, cấu trúc câu được lặp lại nhiều lần ở những vị trí nhất định trong văn bản.

Các mẫu từ có sẵn, các cấu trúc câu được “sử dụng nguyên khối để tham gia vào việc tạo lập văn bản”. Các khung ngôn ngữ hành chính này được sử dụng để:

  • Đưa ra các căn cứ pháp lý và thực tế ở phần đầu của nội dung văn bản như: căn cứ…, xét đề nghị…;
  • Để liên kết các phần của văn bản như: để tiếp tục giải quyết…, về vấn đề trên…;
  • Để trình bày nguyện vọng như: kính đề nghị… xem xét, giải quyết, mong… quan tâm, giải quyết;
  • Để kết thúc nội dung văn bản như xin trân trọng cảm ơn, xin báo cáo để… cho ý kiến giải quyết, chịu trách nhiệm thi hành…

Ngôn ngữ hành chính với tính xác minh

  • Văn bản hành chính đảm bảo tính xác thực vì văn bản được viết chủ yếu để thi hành. Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý, không dùng biện pháp tu từ, hàm ý.
  • Ngôn ngữ là “chứng tích pháp lý” nên không thể tùy tiện xóa, thay đổi, sửa chữa. Chính xác đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ ký…

Ví dụ, người quản lý có thể thôi giữ chức vụ quản lý hoặc bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Không đủ sức khoẻ;
  • Không đủ năng lực, uy tín;
  • Theo yêu cầu nhiệm vụ;
  • Vì lí do khác.

Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì?

Trong ví dụ trên, để xác minh nội dung, người soạn thảo văn bản đã tách các trường hợp viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm thành 4 điểm a, b, c, d.

Cũng để xác định nội dung, VBHC sử dụng nhiều thành phần phụ như trạng ngữ, bổ ngữ, vị ngữ, chú thích,… để xác định nội dung của câu.

Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

(Khoản 1, Điều 27, Luật Viên chức năm 2010)

Thành phần chú thích trong câu trên đã góp phần xác định rõ đối tượng phải thực hiện chế độ thử việc.

Tính chính xác là một đặc điểm rất quan trọng của ngôn ngữ VBHC. Vì ngôn ngữ trong VBHC không chính xác sẽ ảnh hưởng xấu đến việc triển khai văn bản.

Như vậy, Thông tư số 03/2010/TT–BVHTTDL ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật và Thông tư số 06/2010/TT–BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Văn hoá,Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú có nhiều điểm chưa rõ ràng nên đã ảnh hưởng xấu đến việc thực thi.

Ngôn ngữ hành chính và tính công vụ

  • Hạn chế tối đa những biểu hiện cảm xúc cá nhân.
  • Các từ ngữ biểu cảm được sử dụng chỉ mang tính ước lệ, rập khuôn (kính chào, kính chào, chúc mừng,…).
  • Ở các từ riêng lẻ, chú ý đến từ biểu cảm hơn là từ biểu cảm.
  • Trong các văn bản của cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, từ láy là lớp từ chỉ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ.

VBHC là phương tiện giao tiếp chính thức giữa cơ quan, tổ chức với công dân và ngược lại, giữa các công dân với nhau trên cơ sở pháp luật. Nội dung của VBHC là những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cơ quan. VBHC (trừ thể loại đơn từ) không chứa đựng cảm xúc, đánh giá chủ quan của cá nhân mà là tiếng nói quyền lực của Nhà nước, cơ quan, đơn vị chứ không phải tiếng nói chủ quan của cá nhân; cá nhân chỉ là người phát ngôn đại diện cho cơ quan, tổ chức công quyền, không được tùy tiện đưa quan điểm của mình vào nội dung văn bản. Đặc biệt, dù là tiếng nói của cá nhân hay tập thể nhưng phản ánh tâm tư nguyện vọng của cá nhân (hoặc tập thể) đó với cơ quan có thẩm quyền nên vẫn thuộc phạm vi giao tiếp chính thống.

Một biểu hiện nữa của công vụ trong văn bản hành chính là khi nêu một vấn đề, giải quyết vấn đề nào đó phải dựa trên cơ sở pháp lý là văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính có quy chế, quyết định của cơ quan.

Tính công vụ không chỉ thể hiện ở phương diện nội dung mà còn thể hiện ở phương diện ngôn ngữ của VBHC chỉ thể hiện ở phương diện nội dung mà còn thể hiện ở phương diện ngôn ngữ của VBHC. Ngôn từ trong văn bản hành chính phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp chính thức, có tính lễ nghi, có sự phân biệt về thứ bậc hành chính giữa cấp trên, cấp dưới, cơ quan ngang cấp, cơ quan ngoài hệ thống và với công dân. Người soạn thảo VBHC không được dùng câu cảm thán, danh từ chỉ quan hệ họ hàng thân tộc để xưng hô giữa các cơ quan, cá nhân với nhau.

Các câu hỏi thường gặp

Cách nhận biết các phong cách ngôn ngữ hành chính ?

  • Phong cách ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong văn bản hành chính để giao tiếp trong nội bộ cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế.
  • Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ hành chính: Sẽ ở dạng văn bản pháp luật, chứng chỉ, đơn, kiến nghị, công văn, thông báo, kế hoạch, v.v.

Hiện nay có bao nhiêu phong cách ngôn ngữ? Ví dụ?

Hiện tại, có 6 phong cách ngôn ngữ:

  • Phong cách sinh hoạt (hội thoại, nhật ký, thư tín,…) dùng trong đời sống hàng ngày. Ví dụ: Cuộc trò chuyện giữa ông Hai với những người đàn bà tản cư trong truyện Làng; Cuộc trò chuyện giữa mọi người ở quán cafe được ghi lại.
  • Phong cách nghệ thuật ngôn ngữ (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch,…)
    Ví dụ: Vợ nhặt, Vợ chồng a phủ.
  • Phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, phóng sự, phỏng vấn,…)
    Ví dụ: Phỏng vấn đội tuyển bóng đá Việt Nam trước trận chung kết seagame.
  • Phong cách ngôn ngữ (lời kêu gọi, tuyên ngôn, chính luận,…)
    Ví dụ: tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến; bản chính luận Không có gì quý hơn độc lập tự do của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bình ngô đại cáo.
  • Phong cách ngôn ngữ khoa học (luận đề, luận án, giáo trình,…)
    Ví dụ: sách giáo khoa toán, lý, hóa.
  • Phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn từ, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật,…)
    Ví dụ: Đơn tố cáo, Đơn khởi kiện, Luật hành chính.

Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng trong tác phẩm văn học, không chỉ có chức năng thông tin mà còn đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ của con người. Đó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, chọn lọc, gọt giũa, chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường và đạt giá trị nghệ thuật-thẩm mỹ.

Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Xuất hiện trong truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi ký, ca dao, vè, kịch, chèo, tuồng. Ngoài ra, ta còn bắt gặp ngôn ngữ nghệ thuật trong văn chính luận, báo chí và lời nói đời thường khác.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về phong cách ngôn ngữ hành chính là gì. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích.