Giá thành là gì? Và những phương pháp tính giá thành | Yuanta Việt Nam
Giá thành là gì? Những phương pháp nào được áp dụng để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp? Đây chính là những vấn đề mà chủ doanh nghiệp và phòng – ban bán hàng, kế toán cần quan tâm.
Mục Lục
Giá thành là gì?
Giá thành là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Đơn vị cần tính được giá thành sản xuất để định giá được cho sản phẩm đầu ra đến tay người tiêu dùng.
Quá trình tính giá thành sản xuất được hình thành bởi 3 mục chi phí:
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-
Chi phí nhân công trực tiếp.
-
Chi phí sản xuất chung.
Quá trình tính giá thành sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ (khoản phát sinh kỳ trước, khoản phát sinh chuyển sang kỳ sau) và các khoản chi phí trích trước đều là một phần của khối lượng sản phẩm tạo nên chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm.
Bản chất của giá thành cũng là sự chuyển dịch giữa các giá trị của các yếu tố hữu hình như: nguyên vật liệu hay yếu tố vô hình như: công sức lao động đã bỏ vào sản phẩm đã hoàn thành. Khi nhắc đến giá thành là nhắc đến toàn bộ các khoản hao phí đã bỏ ra để cấu thành sản phẩm cuối cùng.
Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành là gì? Để hạch toán đúng giá thành sản phẩm, cần phân loại được giá thành theo tính chất tương ứng. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính thì giá thành được chia thành 3 loại chính sau đây:
-
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính dựa trên số liệu cơ sở chi phí sản xuất và sản lượng sản xuất theo kế hoạch. Đây cũng là loại được xác định trước khi bước vào hoạt động kinh doanh, tham khảo trên cơ sở giá thành từ các kỳ trước.
-
Giá thành định mức: Tương tự như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bước vào quá trình sản xuất, tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở dữ liệu trung bình của các kỳ trước, giá thành định mức sẽ được tính theo mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với định mức của các chi phí đạt được trong kỳ.
-
Giá thành thực tế: Là loại giá thành được tính dựa trên số liệu chi phí thực tế đã bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm. Đây là loại giá thành được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất, nên sẽ có những phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau. Về cơ bản, hiện nay có những phương pháp tính giá thành sản phẩm dưới đây:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm trực tiếp
Phương pháp tính giá thành là gì nếu tính sản phẩm trực tiếp? Đây là phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn và chu kỳ ngắn tiêu biểu có thể kể đến như: Nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác tài nguyên (quặng, khí đốt, than….).
Công thức tình của phương pháp này là:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Chi phí sản xuất đầu kỳ + Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Các khoản làm giảm chi phí – Chi phí dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp tính giá thành sản phẩm trực tiếp:
-
Dễ hạch toán do số lượng hàng hóa ít.
-
Lập báo cáo dễ dàng do việc hạch toán thường thực hiện vào cuối tháng.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp có số lượng hàng hóa ít với khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, sản phẩm dở dang ít hoặc không đáng kể.
Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số tính giá thành là gì? Đây là phương pháp được áp dụng với những doanh nghiệp sử dụng cùng một nguồn nguyên liệu và một lượng dao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Và việc tính chi phí sẽ không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, mà phải tính chung cho một quá trình sản xuất.
Chính vì vậy, để có thể xác định được giá thành cho các sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một sản phẩm duy nhất. Đây được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ quy số đã được quy đổi được xây dựng sẵn.
Sản phẩm được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn được đánh dấu với hệ số 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hoặc quy trình công nghệ, đối tượng được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn là sản phẩm đã hoàn thành.
Công thức tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Tổng giá thành từng loại sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang trong kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ x số lượng x hệ số tính giá thành sản phẩm từ loại.
Trong đó: Chi phí sản xuất dở dang trong kỳ, Chi phí sản xuất trong kỳ, Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tính bằng công thức: Σ (Số lượng từng loại sản phẩm x hệ số tính giá thành từng loại sản phẩm)
-
Ưu điểm: Tính ra được giá thành của nhiều loại sản phẩm trong cùng một phương pháp.
-
Nhược điểm: Sẽ khó trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu chuẩn (hệ số 1), các bước khá phức tạp, đòi hỏi số liệu chính xác.
Phương pháp phân bước giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này hay còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự. Phương pháp tính nửa thành phẩm giá thành là gì? Đây là phương pháp được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, gồm nhiều công đoạn được phân ra và nối tiếp nhau. Mỗi công đoạn sẽ thực hiện sản xuất một bán thành phẩm khác nhau.
Vì có các công đoạn nối tiếp nhau, vì vậy bán thành phẩm của công đoạn trước sẽ là nguyên liệu của công đoạn sau. Đặc điểm của loại hình sản xuất này là luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở dang có thể có ở tất cả các công đoạn.
Đối tượng tổng hợp chi phí là các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ Đối tượng tính giá thành bán thành phẩm của cả giai đoạn trung gian và cả thành phẩm của giai đoạn chế biến cuối cùng.
Công thức tính của phương pháp phân bước giá thành nửa thành phẩm:
Giá thành của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ = Σ (giá thành sản phẩm các giai đoạn trong kỳ)
-
Ưu điểm: Các công đoạn tính toán diễn ra chặt chẽ, khó sai sót, kế hoạch sản xuất ổn định.
-
Nhược điểm: Các giai đoạn tính toán phức tạp, nhiều bước, nhiều công đoạn.
Phương pháp tính giá thành tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành tỷ lệ hay còn được gọi là phương pháp định mức. Cách này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như: sản xuất giày, may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo (phụ tùng, thiết bị điện…).
Để giảm bớt khối lượng hạch toán, các doanh nghiệp này thường lựa chọn phương pháp tỷ lệ để tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch, bộ phận kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và giá thành sản phẩm từng loại.
Đối tượng tổng hợp chi phí sẽ là nhóm sản phẩm cùng loại. Còn đối tượng tập hợp giá thành là từng quy cách trong nhóm sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Công thức tính của phương pháp tỷ lệ giá thành là gì?
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ x Số lượng từng kích cỡ x Hệ số tính giá thành từng kích cỡ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Σ (Số lượng từng kích cỡ x giá thành đơn vị kế hoạch (định mức) của từng kích cỡ sản phẩm).
Ưu điểm:
-
Với phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ doanh nghiệp sẽ phát hiện nhanh chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức trong kế hoạch của từng sản phẩm.
-
Giúp doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch dự phòng, quyết định đúng lúc nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn được hiện tượng lãng phí chi phí.
-
Quy trình tính toán chặt chẽ, việc phát hiện kịp thời lỗi sai trong quá trình tính chi phí sẽ có thể làm giảm giá thành sản phẩm.
Nhược điểm:
-
Việc tính giá thành sẽ diễn ra liên tục, và thường thực hiện vào đầu mỗi tháng để kịp thời tính được định mức chi phí hiện hành nhằm làm cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm cuối cùng.
-
Khi tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này, doanh nghiệp bắt buộc phải tính riêng từng khoản mục cấu tạo thành sản phẩm theo những cách tính khác nhau.
-
Phương pháp này sử dụng khá phức tạp, đòi hỏi độ chính xác và chuyên môn cao.
Phương pháp tính giá thành kết chuyển song song
Phương pháp này hay còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Đây là phương pháp được áp dụng ở các doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối.
Song song được hiểu là cùng lúc, có thể hiểu là doanh nghiệp cần tính giá thành cho các sản phẩm trong giai đoạn cùng lúc. Như vậy, doanh nghiệp không cần quan tâm các giai đoạn đang tạo ra bán thành phẩm gì, mà trực tiếp tính luôn giá trị sản phẩm ở từng giai đoạn sẽ tính vào giá thành sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính của phương pháp này:
Chi phí sản xuất giai đoạn I = (giá trị dư đầu kỳ giai đoạn I + Chi phí phát sinh giai đoạn II) / (Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn I + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn I) x Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn I.
Ưu điểm của phương pháp tính giá thành này là gì:
-
Việc hạch toán thường diễn ra vào cuối tháng, khớp với kỳ báo cáo nên dễ dàng đối chiếu, theo dõi.
-
Các bước tính khá đơn giản, tập trung vào một giai đoạn chính.
Nhược điểm của phương pháp này:
-
Doanh nghiệp cần đầu tư thêm máy móc để sản xuất thêm theo quy trình.
-
Khó khăn trong việc phân định rạch ròi chi phí dành cho giai đoạn bán thành phẩm.
Ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong kinh doanh, việc doanh nghiệp lập ra dự đoán về giá thành là gì? Là để đề ra các phương án thực hiện theo chi phí giá thành đề ra đó. Hay nói cách khác là để doanh nghiệp tiến hành xây dựng và làm theo kế hoạch giá thành sản phẩm đã đề ra.
Trong công tác quản lý, chỉ tiêu về giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn, được thể hiện ở những mặt sau:
-
Giá thành sẽ là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giá thành cũng xác định được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
-
Giá thành là công cụ quan trọng trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp kiểm soát được tình hình sản xuất, kinh doanh. Xem xét lại các biện pháp tổ chức, lập kế hoạch, thực hiện giúp nâng cao hiệu quả cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp với một sản phẩm tương tự của doanh nghiệp đối thủ.
-
Giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng từng mức giá thành đối với từng loại sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn với doanh nghiệp: Sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn hơn, từ đó việc tăng lợi nhuận, doanh thu dễ dàng hơn. Tạo điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc tăng gia sản xuất, hạ giá thành, bước đầu tiên các doanh nghiệp cần áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất hơn. Phân bổ nguồn lực nhân công và máy móc hợp lý, hạn chế việc lãng phí nguyên liệu, giảm thiểu tối đa sản phẩm hư hỏng, từ đó hạ giá thành sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, thực hiện sản xuất cần phải hiểu rõ giá thành là gì? Từ đó tính toán chính xác các chi phí đầu vào, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và giá thành sản phẩm đầu ra đến tay người dùng. Trên đây, bài viết được chia sẻ bởi công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam.