Dự thảo Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã giai đoạn 2023 – 2030

   ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

———————

 

   Nghị quyết số:         /2023/UBTVQH15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————–

      (Dự thảo)

NGHỊ QUYẾT

Về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

giai đoạn 2023 – 2030

———————

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;

Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về việc sắp xếp đơn vị hành chính trong giai đoạn 2023-2030, bao gồm các trường hợp thành lập, nhập, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).

Điều 2. Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2030

1. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2030 phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; xác định rõ kế hoạch, lộ trình sắp xếp và bảo đảm sự đồng thuận của Nhân dân.

3. Chú trọng, cân nhắc kỹ các yếu tố đặc thù về truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cộng đồng dân cư, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế – xã hội.

4. Gắn việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giải quyết chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chính sách ưu đãi đặc thù tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau sắp xếp.

Điều 3. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023-2030

1. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023-2025

a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 (sau đây gọi là Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính);

b) Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

c) Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

2. Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2026-2030

a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

b) Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

c) Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

3. Khuyến khích việc sắp xếp các đơn vị hành chính không thuộc diện sắp xếp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để giảm số lượng đơn vị hành chính, tăng quy mô đơn vị hành chính, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và đời sống của Nhân dân.

Điều 4. Các trường hợp không bắt buộc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2030

1. Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp nhưng có một trong các yếu tố đặc thù sau đây thì không bắt buộc thực hiện sắp xếp:

a) Có vị trí biệt lập với các đơn vị hành chính khác (có toàn bộ đường địa giới đơn vị hành chính đi qua núi, sông, suối, hồ, biển và khó tổ chức giao thông thuận lợi kết nối với đơn vị hành chính liền kề);

b) Có đường địa giới đơn vị hành chính đã hình thành ổn định từ trước năm 1945 và đến nay chưa có sự thay đổi, điều chỉnh lần nào;

c) Đơn vị hành chính cấp xã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh hoặc được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.

Đơn vị hành chính cấp huyện có từ 50% đơn vị hành chính cấp xã trở lên được công nhận là xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh hoặc xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự;

d) Đơn vị hành chính nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển thành đơn vị hành chính đô thị trong giai đoạn 2023-2030 (bao gồm cả đơn vị hành chính nông thôn đã được quy hoạch nhập vào đơn vị hành chính đô thị).

2. Trong giai đoạn 2023-2025 không bắt buộc thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được sắp xếp trong giai đoạn 2019-2021.

3. Trong giai đoạn 2026-2030 không bắt buộc thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được sắp xếp trong giai đoạn 2019-2021 và giai đoạn 2023-2025.

4. Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, nếu địa phương có nhu cầu sắp xếp để tổ chức hợp lý đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm các điều kiện thuận lợi thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo Chính phủ tại Phương án và Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 5. Sắp xếp đơn vị hành chính đô thị

1. Khi nhập nguyên trạng đơn vị hành chính cấp huyện vào đơn vị hành chính đô thị cùng cấp thì phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

2. Khi điều chỉnh một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc đơn vị hành chính cấp huyện để nhập vào đơn vị hành chính đô thị cấp huyện liền kề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết này thì phải bảo đảm phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt. Đơn vị hành chính sau sắp xếp có tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội phải đạt từ 50% trở lên mức quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; điểm phân loại đô thị đạt từ 50% trở lên của loại đô thị tương ứng hoặc tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với khu vực dự kiến thành lập phường, quận) đạt từ 50% mức quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

3. Khi nhập nguyên trạng xã hoặc điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã vào phường, thị trấn liền kề thì phải bảo đảm phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt. Đơn vị hành chính sau sắp xếp có tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội phải đạt từ 50% trở lên mức quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; điểm phân loại đô thị đạt từ 50% trở lên của loại đô thị tương ứng hoặc tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị (đối với khu vực dự kiến thành lập phường) đạt từ 50% mức quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị

4. Trường hợp thành lập đơn vị hành chính đô thị mà giảm được số lượng đơn vị hành chính thì không xem xét tiêu chuẩn về tỷ lệ hoặc số lượng đơn vị hành chính đô thị trực thuộc.

5. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phân loại đô thị chịu trách nhiệm đánh giá tiêu chuẩn về phân loại đô thị; Bộ Xây dựng đánh giá tiêu chuẩn phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập phường, quận quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành thì đơn vị hành chính đô thị quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được đánh giá, công nhận đạt các tiêu chuẩn về đô thị theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Trường hợp không đạt các tiêu chuẩn về đô thị thì Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 6. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp 

1. Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì các đơn vị hành chính được sắp xếp phải đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Trường hợp do có các yếu tố đặc thù về văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, điều kiện địa lý tự nhiên, cộng đồng dân cư và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh mà không thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định thì đơn vị hành chính sau sắp xếp phải đạt một trong các điều kiện sau:

a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn quy định, tiêu chuẩn còn lại phải đạt từ 70% trở lên tiêu chuẩn quy định;

b) Đơn vị hành chính cấp huyện có diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; tiêu chuẩn về quy mô dân số đạt từ 200% trở lên tiêu chuẩn quy định;

c) Đơn vị hành chính cấp xã có diện tích tự nhiên đạt từ 30% trở lên tiêu chuẩn quy định; quy mô dân số đạt từ 300% trở lên tiêu chuẩn quy định;

d) Được thành lập trên cơ sở sáp nhập từ 03 đơn vị hành chính cùng cấp trở lên.

2. Trường hợp sau khi đã nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã liền kề nhưng đơn vị hành chính mới vẫn không đạt một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và do tình hình thực tế mà không thể nhập thêm đơn vị hành chính liền kề khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ tại Phương án và Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

3. Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà giảm được số lượng đơn vị hành chính thì không xem xét tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có đơn vị hành chính trực thuộc giảm do sắp xếp.

Điều 7. Nguồn số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để thực hiện việc sắp xếp

1. Diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được xác định theo số liệu thống kê đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

2. Quy mô dân số của đơn vị hành chính trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi do cơ quan Công an cấp tỉnh cung cấp, xác nhận. Số liệu dân số tạm trú quy đổi được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

3. Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 được tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026-2030 được tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2025.   

 Điều 8. Đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính mới sau khi thực hiện sắp xếp

Việc đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính mới sau khi thực hiện sắp xếp thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương.

 

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, ĐỀ ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 – 2030

 

Điều 9. Xây dựng, thông qua phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Căn cứ quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và các quy định tại Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy xem xét thống nhất phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương trong giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 trước khi gửi Bộ Nội vụ cho ý kiến.

2. Nội dung phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương cần nêu được số lượng và danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp; phương án, kế hoạch, lộ trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; giải trình, thuyết minh các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù không đưa vào phương án tổng thể sắp xếp của địa phương hoặc đơn vị hành chính dự kiến sau khi thực hiện sắp xếp nhưng không đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị quyết này theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị quyết này.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án tổng thể của địa phương, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan Trung ương có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tiếp thu, hoàn thiện phương án tổng thể nhằm bảo đảm việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện đúng quy định của Đảng và của pháp luật.

4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có ý kiến của Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương, gửi Bộ Nội vụ để trình Chính phủ.

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030.

6. Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 sau khi được phê duyệt được gửi Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để triển khai xây dựng hồ sơ đề nghị thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sắp xếp.

Điều 10. Trình tự, thủ tục xây dựng và thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

1. Căn cứ quy định tại Nghị quyết này và phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030.

2. Trình tự, thủ tục xây dựng và trình Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và các văn bản có liên quan.

3. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Chính phủ và chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự thảo hồ sơ đề nghị thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sắp xếp, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đồng thời với Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của Chính phủ.

Điều 11. Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

1. Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Điều 29 Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn phải có các tài liệu sau:

a) Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được Chính phủ phê duyệt;

b) Tài liệu chứng minh yếu tố đặc thù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết này (nếu có);

c) Tài liệu thuyết minh đối với trường hợp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không thuộc diện sắp xếp nhưng địa phương có nhu cầu sắp xếp (nếu có);

d) Báo cáo giải trình về các trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện phải thực hiện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù nên không sắp xếp hoặc các đơn vị hành chính sau khi sắp xếp nhưng không đạt tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị quyết này (nếu có).

2. Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023-2030 và các phụ lục kèm theo Đề án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết này.

 

Chương III

KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ÁP DỤNG CÁC

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ CỦA ĐƠN VỊ

HÀNH CHÍNH HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP

 

Điều 12. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

1. Về tổ chức chính quyền địa phương

a) Khi nhập nguyên trạng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để hình thành một đơn vị hành chính cùng cấp mới thì tổ chức chính quyền địa phương và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

 b) Khi thành lập mới một đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của đơn vị hành chính cùng cấp khác thì tổ chức chính quyền địa phương và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới thành lập thực hiện theo quy định tại Điều 136 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

c) Trường hợp nhập nguyên trạng hoặc điều chỉnh một phần đơn vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ tại Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc tổ chức Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp do Quốc hội quyết định;

d) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính để thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân cấp đó hoạt động theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 138 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

đ) Khoá của Hội đồng nhân dân tại các đơn vị hành chính sau sắp xếp được xác định như sau:

Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở nhập các đơn vị hành chính cùng cấp và có tên gọi khác với tên gọi của đơn vị hành chính được nhập thì khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được tính lại từ đầu (khoá I) kể từ thời điểm thành lập.

Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở nhập, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính và thay đổi loại đơn vị hành chính (xã thành phường hoặc thị trấn, huyện thành quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,…) thì khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được tính lại từ đầu (khoá I) kể từ thời điểm thành lập.

Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập trên cơ sở nhập hoặc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính và giữ nguyên tên gọi, loại của một trong các đơn vị hành chính được nhập, điều chỉnh thì khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau khi nhập tiếp tục tính theo khoá của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính được giữ tên gọi.

2. Về tổ chức các cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Khi nhập các đơn vị hành chính cấp huyện để hình thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì tiến hành nhập nguyên trạng các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện có cùng tên gọi, chức năng, nhiệm vụ với nhau. Trường hợp nhập đơn vị hành chính cấp huyện có tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện với đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện thì khi hình thành đơn vị hành chính cấp huyện mới vẫn tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện cho đến khi hết nhiệm kỳ. Việc tổ chức Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ mới thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện;

b) Khi nhập các đơn vị hành chính cấp huyện để hình thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì tiến hành nhập nguyên trạng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi chung là cơ quan chuyên môn) có cùng tên gọi, chức năng, nhiệm vụ. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện trước khi sáp nhập có các cơ quan chuyên môn đặc thù thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chí thành lập cơ quan đặc thù và khung số lượng cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc tiếp tục duy trì hoặc không duy trì cho phù hợp với đặc điểm, đặc thù của địa phương.

   3. Tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập tại đơn vị hành chính cấp huyện sau sắp xếp:

a) Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cùng loại trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện mới phải bảo đảm tinh gọn đầu mối, phù hợp với quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực;

b) Khi sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập cần xem xét mức độ tự chủ về tài chính và thực hiện theo lộ trình, bảo đảm không tăng thêm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;

c) Khi sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục, ngoài việc phải bảo đảm các nguyên tắc nêu tại điểm a và điểm b khoản này, phải bảo đảm tổ chức hợp lý số lượng các trường học trên địa bàn của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp, không ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh, chất lượng dạy và học, sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở vật chất hiện có của các trường học. Đối với các địa phương đã có kế hoạch, lộ trình sắp xếp các trường học trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì tùy tình hình thực tiễn của địa phương mà tiếp tục hoặc không tiếp tục thực hiện việc sắp xếp các trường học theo kế hoạch, lộ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc sắp xếp các trường học thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Đối với các Trung tâm y tế cấp huyện, các Trạm y tế cấp xã phải được sắp xếp, tổ chức lại theo quy mô dân số, bảo đảm tinh gọn đầu mối, bộ máy quản lý và số lượng viên chức, người làm việc tại các cơ sở y tế đáp ứng yêu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân trên địa bàn. Việc sắp xếp các trung tâm y tế, trạm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, tổ chức của chính quyền địa phương khi nhập, thành lập mới, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất và gắn với việc sắp xếp tổ chức Đảng cùng cấp theo hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Tổ chức Trung ương; bảo đảm nguyên tắc sắp xếp tổ chức Đảng trước rồi mới tiến hành sắp xếp, kiện toàn tổ chức chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội.

5. Kể từ ngày phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Chính phủ phê duyệt, tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính tương ứng có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu cơ quan, tổ chức mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của pháp luật thì được bầu, bổ nhiệm chức danh đó.

6. Chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính mới phải hoàn thành xong việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.

7. Việc sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phải bảo đảm theo hướng tinh gọn, hợp lý, không làm tăng thêm đầu mối các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương; bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm trụ sở làm việc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trước khi tiến hành sắp xếp.

Điều 13. Số lượng lãnh đạo, quản lý và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức sau khi thực hiện sắp xếp

1. Khi xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, phải rà soát, dự kiến bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp, xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế; việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư ở các cơ quan, tổ chức mới phải có lộ trình hợp lý.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm và tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3. Số lượng cán bộ, công chức ở đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp được bố trí theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, đồng thời nếu quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp vượt tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính thì được xem xét để tăng thêm số lượng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.

4. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính sau sắp xếp bảo đảm đúng theo quy định. Trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.  

Điều 14. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

1. Thực hiện bảo lưu các chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với những người được tiếp tục làm việc nhưng không giữ các chức vụ bầu cử trước đây cho đến hết nhiệm kỳ bầu cử (đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo do bầu cử) hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo (đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo do bổ nhiệm). Sau khi hết thời hạn được bảo lưu, thì lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) được thực hiện theo chức vụ, chức danh hiện giữ hoặc giải quyết nghỉ chế độ theo quy định.

2. Các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; về chế độ thôi việc; về chính sách tinh giản biên chế và các chính sách khác.

3. Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tự nguyện nghỉ việc kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành.

4. Ngoài các chế độ, chính sách quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 của  Điều này, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Điều 15. Sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính

 1. Căn cứ phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương thuộc phạm vi quản lý kèm theo Đề án; các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ khi Chính phủ xem xét Đề án sắp xếp đơn vị hành chính của địa phương.

2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành phải hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, đơn vị tại đơn vị hành chính sau sắp xếp.

3. Việc sắp xếp trụ sở, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện thủ tục thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở công dôi dư để bổ sung kinh phí cho địa phương, bảo đảm đơn giản thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện, tránh gây lãng phí, giảm giá trị do tài sản hư hỏng, xuống cấp.

5. Chính quyền địa phương các cấp chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp phù hợp với quy hoạch của địa phương.

Điều 16. Áp dụng chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp

1. Khi xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, lập danh mục chế độ, chính sách đặc thù của các đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp, dự kiến sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ, chính sách thuộc phạm vi thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các quyết định về chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn sau sắp xếp kèm theo Đề án.

2. Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện mà không tác động, ảnh hưởng đến tên gọi, địa giới của đơn vị hành chính cấp xã thì tại các đơn vị hành chính cấp xã vẫn áp dụng các chính sách đặc thù như trước khi thực hiện sắp xếp.

Khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã mà không tác động, ảnh hưởng đến ranh giới hành chính của thôn, tổ dân phố thì tại thôn, tổ dân phố vẫn áp dụng các chính sách đặc thù như trước khi thực hiện sắp xếp.

3. Khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mà có thay đổi tên gọi, địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ranh giới thôn, tổ dân phố thì việc áp dụng chính sách đặc thù thực hiện như sau:

a) Người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù như thời điểm trước khi sắp xếp;

b) Cán bộ, công chức, viên chức được áp dụng chính sách, chế độ đặc thù theo khu vực hoặc theo vùng với mức cao nhất của một trong các đơn vị hành cấp xã trước khi sắp xếp;

c) Thời gian hưởng các chế độ, chính sách đặc thù quy định tại điểm a và b khoản này là 03 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp từng đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành. Sau 03 năm, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và ban hành quyết định mới cho phù hợp.

4. Các chương trình, dự án đầu tư công đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đầu tư đã được quyết định.

Đối với chương trình, dự án đầu tư công đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành mà chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

5. Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố đổi tên sau khi thực hiện sắp xếp thì sử dụng tên của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố mới để tiếp tục tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi đặc thù.

Điều 17. Về việc công nhận và thực hiện chính sách đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc khu vực miền núi, vùng cao, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc rà soát, đánh giá các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã khu vực miền núi, vùng cao, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ tại địa bàn xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn trước khi sáp nhập, như sau:

a) Đơn vị hành chính cấp xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025 sáp nhập với nhau thì thực hiện các chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 và chính sách ưu đãi, hỗ trợ như thời điểm trước khi sáp nhập cho đến khi cấp thẩm quyền quyết định sửa đổi, thay thế;

b) Chỉ thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ, chính sách đầu tư theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 đối với địa bàn xã, thôn thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cũ trước khi sáp nhập; đồng thời thực hiện bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn xã, thôn khó khăn, đặc biệt khó khăn như thời điểm trước khi sáp nhập;

c) Xã khó khăn, đặc biệt khó khăn sáp nhập với xã khó khăn, đặc biệt khó khăn thực hiện bố trí nguồn vốn và tổ chức thực hiện hỗ trợ đầu tư trên cơ sở cộng gộp các suất đầu tư của các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn như thời điểm trước khi sáp nhập cho đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau sắp xếp.

Điều 18. Về việc công nhận đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu

1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp đều đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đối với đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp.

2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu sắp xếp, sáp nhập với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, triển khai thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đảm bảo mức đạt chuẩn các chỉ tiêu, tiêu chí huyện, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định. 

3. Khi đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành sau sắp xếp đã đảm bảo đạt đầy đủ các chỉ tiêu, tiêu chí huyện, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.

Điều 19. Về việc công nhận đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính

1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp đều đã được cấp có thẩm quyền công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, trình cấp có thẩm quyền công nhận vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới đối với đơn vị hành chính sau sắp xếp.

2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới sắp xếp, sáp nhập với đơn vị hành chính huyện, cấp xã chưa được công nhận là vùng an toàn khu, xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về xã an toàn khu, xã đảo, xã bãi ngang, ven biển, khu vực biên giới thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.

Điều 20. Về việc công nhận đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động

1. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tiến hành sắp xếp đều đã được Chủ tịch Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đề xuất gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước công nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động đối với đơn vị hành chính sau sắp xếp.

2. Đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động sắp xếp, sáp nhập với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, nếu bảo đảm đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định về phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động thì lập hồ sơ đề nghị và thực hiện các trình tự, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.

Điều 21. Về phân loại đơn vị hành chính

1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có hiệu lực thi hành thì các đơn vị hành chính có liên quan phải được phân loại theo quy định của Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

2. Trong thời gian chưa thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc phân loại đơn vị hành chính thực hiện như sau:

a) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành trên cơ sở điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi điều chỉnh địa giới;

b) Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được hình thành trên cơ sở nhập nguyên trạng các đơn vị hành chính cùng cấp thì được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi nhập có loại cao nhất.

Điều 22. Chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng phương án, tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa chuyển đổi thì các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đây theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 23. Kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

1. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện xây dựng phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; tổ chức tuyên truyền, vận động; tổ chức lấy ý kiến cử tri; giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính.

2. Kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Trường hợp sau khi đã sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách địa phương được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu vẫn còn khó khăn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ xem xét hỗ trợ từ ngân sách trung ương.

3. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của các cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

1. Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023-2030, trong đó xác định cụ thể lộ trình và thời hạn thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của Nghị quyết này;  ban hành theo thẩm quyền hoặc giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản hướng dẫn việc sắp xếp, bố trí và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính, chính sách đặc thù, đầu tư phát triển đơn vị hành chính sau sắp xếp; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 trong Quý I năm 2026 và giai đoạn 2025-2030 trong Quý I năm 2031 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, ban hành các quyết định sửa đổi, bổ sung thay thế văn bản quy định về chế độ, chính sách đặc thù của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với các đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp; trên cơ sở đề nghị của địa phương, thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định chế độ, chính sách đặc thù đối với các đơn vị hành chính sau sắp xếp; tổ chức, sắp xếp các cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tại các đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc sử dụng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng đơn vị hành chính trong Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2030.

5. Bộ Công an hướng dẫn việc sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận số liệu quy mô dân số trong Hồ sơ, Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2030; cập nhật Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau sắp xếp đơn vị hành chính; việc xác định xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.

6. Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc xác định xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng.

7. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc đánh giá tiêu chuẩn phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đối với việc sắp xếp đơn vị hành chính đô thị.

8. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước; việc giải quyết dôi dư ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.

Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan của Đảng và các tổ chức chính trị – xã hội nơi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

9. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý tại các đơn vị hành chính sau sắp xếp.

11. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc giải thể, thành lập mới Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; sắp xếp, ổn định bộ máy, đội ngũ công chức, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xử lý trụ sở công dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính.

12. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ cho Nhân dân về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;

b) Tổ chức xây dựng phương án, đề án, lấy ý kiến cử tri và thông qua phương án, đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị quyết này;

c) Tổ chức sắp xếp, ổn định bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp.

13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.

 

  

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH

 

 

Vương Đình Huệ