Đông y (Y học cổ truyền) là gì? Khám chữa bệnh bằng Đông y

Khám chữa bệnh bằng Đông YKhám chữa bệnh bằng Đông y (Ảnh: pixabay)

Y học cổ truyền là phương pháp được áp dụng trong điều trị nhiều bệnh lý hiện nay. Khi áp dụng phương pháp Đông y, bệnh nhân nên tìm hiểu kĩ để lựa chọn những địa chỉ thăm khám uy tín để bệnh được điều trị hiệu quả.

Đông y (Y học cổ truyền) là gì?

Từ xưa, các nghiên cứu chỉ ra rằng Đông y xuất phát từ phương Đông. Ngày nay Đông y được sử dụng giống như y học cổ truyền để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Việt Nam và Trung Quốc để phân biệt với Tây y.

Nền học cổ truyền, còn gọi nôm na là Đông y có nhiều bài thuốc được lưu truyền của các dân tộc, những phương pháp trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt… cũng đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị bệnh.

Có thể nói một trong những nét độc đáo nhất của Đông y là cách sử dụng thuốc. Đông y hầu như chỉ sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, lý luận dược tính, hiệu quả của từng vị, phối hợp thành một bài thuốc hoàn chỉnh và luôn biện chứng dựa trên tình trạng từng bệnh nhân cụ thể.

Tuy nhiên nhiều người dân chưa có kiến thức trong áp dụng các phương pháp y học cổ truyền vào điều trị bệnh dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Trong một số trường hợp, ..do cha mẹ không có kiến thức về sử dụng thuốc, khi con bị ho, bố mẹ cho trẻ dùng cả thuốc ho Đông y và Tây y khiến trẻ có hiện tượng quá liều do thuốc.

Khám chữa bệnh bằng Đông Y

Chẩn đoán

Chẩn đoán Đông y dùng các phương pháp:

  • Vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh)
  • Văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân)
  • Vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan)
  • Thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng

Điều trị

Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp. Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể.

Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết.

Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).

Điều trị trong Đông YPhương pháp châm cứu trong Đông y (Ảnh: pixabay)

Một số bệnh có thể điều trị hiệu quả bằng Đông y

Dưới đây là một số mặt bệnh, chứng bệnh có thể được chữa trị hiệu quả bằng Đông y:

Chữa ngủ ngáy bằng Đông y

Ngủ ngáy là tật phát ra âm thanh qua đường thở khi ngủ, do không khí được đưa đến sau họng và phải đi qua một đoạn hẹp, tạo ra một áp lực âm.

Việc ngủ ngáy không chỉ gây khó chịu cho những người xung quanh khi ngủ cùng, mà nó còn thể hiện những điều rất đáng lo ngại về sức khỏe của người ngủ ngáy.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân của ngủ ngáy là do sự bế tắc của đường hô hấp trên bởi mắc bệnh dị ứng, amidan quá to, viêm mũi, viêm họng gây nên. Để chữa trị chứng bệnh này cần phải thông huyết, tiêu viêm.

Một số cách có thể điều trị bệnh ngáy ngủ:

  • Cát cánh 12 g, xạ can 16 g, huyền sâm 16 g, thăng ma 4 g, cam thảo 8 g, mạch môn 12 g, đẳng sâm 12 g, hoàng kỳ 12 g, đan sâm 12 g, táo 3 quả, sơn đậu căn 10 g. Cách dùng: Đổ 5 bát nước, sắc thành 3 bát, chia thành 3 lần uống trong một ngày.
  • Ké đầu ngựa 12 g, bạch chuột 8 g, kinh giới 12 g, phòng phong 12 g, cát cánh 16 g, cam thảo 8 g, mạch môn 12 g, hoàng kỳ 12 g, táo 3 quả. Cách dùng: Đổ 5 bát nước, sắc thành 3 bát, chia thành 3 lần uống trong một ngày. Bài thuốc này đặc trị viêm mũi và viêm mũi dị ứng – nguyên nhân gây ra chứng ngáy ngủ.
  • Những người ngủ ngáy có thể cải thiện tình hình nhờ thay đổi tư thế ngủ từ nằm thẳng sang nằm nghiêng.
  • Với người thừa cân thì giảm cân là một cách hạn chế ngáy ngủ vì người béo thường có phần cổ to và dày khiến đường thở bị hẹp hơn.

Chữa viêm amidan bằng Đông y

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.

Viêm amidan cấp tính được chia làm: thể nhẹ và thể nặng

Thể nhẹ

Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Thể nặng

Người bệnh viêm amidan thể nặng tính có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực.

Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Viêm amidan mạn tính

Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít…, mạch hư nhược. Dùng một trong các bài:

Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.

chữa viêm amidan bằng Đông YBài thuốc Đông y có hiệu quả tốt trong điều trị một số bệnh lý (Ảnh: pixabay)

Chữa bệnh trĩ bằng Đông y

Phương pháp điều trị bệnh trĩ bằng Đông – Tây y kết hợp mang lại cơ hội điều trị bệnh trĩ không phải phẫu thuật, giảm đau đớn cho các bệnh nhân, ít gây biến chứng.

Phương pháp sử dụng thuốc tiêm PG-60 trực tiếp vào búi trĩ làm teo, co nhỏ lại. Đồng thời kết hợp với các bài thuốc y học cổ truyền làm búi trĩ co lên, tăng cường bảo vệ thành mạch, kết hợp nhuận trường.

Đặc biệt, với phương pháp này có thể điều trị bệnh trĩ từ độ 1 đến độ 3. Thời gian điều trị ngắn, thông thường bệnh trĩ ở mức độ nhẹ, độ 1 chỉ mất từ 1-2 tuần là khỏi, dài nhất từ 3-4 tuần. Trong thời gian điều trị, bệnh nhân vẫn đi làm, sinh hoạt bình thường mà không phải nằm điều trị tại bệnh viện.

Xem thêm bài viết: Tất tần tật về bệnh trĩ – Cẩm nang cho người bệnh

Chữa rối loạn tiền đình bằng Đông y

Theo Y học cổ truyền, bệnh rối loạn tiền đình thuộc phạm vi chứng huyễn vựng. Huyễn vựng là chứng bệnh làm cho đầu váng, mắt hoa, trời đất quay cuồng như ngồi trên chiếc xuồng, đứng dậy không vững, sợ ngã…

Theo đó, cần chú ý chế độ sinh hoạt ăn uống:

  • Chú ý giữ tinh thần thanh thản, không lo nghĩ, không buồn phiền, không tức giận, không sợ hãi.
  • Chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi điều độ, không lao động và học tập quá sức
  • Chế độ ăn thanh đạm, ăn nhiều rau xanh, trái cây, các loại đậu, không ăn nhiều chất béo, cay nóng (ớt, tiêu, mỡ động vật, thức ăn xào, rán…),các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá) vì các loại này dễ sinh đàm nhiệt.

Ngoài ra, có một số món ăn tốt trong điều trị  bệnh rối loạn tiền đình:

  • Trà trần bì: trần bì 10g, trà 5g hãm uống thay nước hàng ngày.
  • Nước sắc râu ngô: râu ngô 30g, cho nước 300ml sắc còn 150ml, uống lúc đói (trị đàm ẩm).
  • Mộc nhĩ trắng 15g (mộc nhĩ ngâm nước một đêm cho nở),thịt lợn nạc 50g, táo đỏ 10 quả gia nước hầm chín, ăn hàng ngày (trị chứng hư huyễn).

Chữa u bã đậu bằng Đông y

Chữa u bã đậu bằng Đông y là lựa chọn của rất nhiều người bệnh với mong muốn có thể loại bỏ được khối u khó chịu này mà không cần phải mổ. U bã đậu là một dạng u lành tính phổ biến, có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục.

Mặc dù không nguy hiểm nhưng nếu phát triển nhanh về kích thước sẽ gây vướng víu, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và cản trở sinh hoạt. Đặc biệt nếu tạo thành ổ viêm, u sẽ gây sưng, nóng, đỏ, đau… dẫn tới hoại tử. Do đó nên thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.

Chữa u bã đậu bằng đông y là phương pháp sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên có tác dụng tiêu u bướu, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Tuy nhiên thuốc Đông y thường phù hợp với các trường hợp u bã đậu kích thước nhỏ.

Chữa trầm cảm bằng Đông Y

Trầm cảm là căn bệnh thường gặp trong xã hội ngày nay. Để điều trị trầm cảm, bên cạnh việc tự điều chỉnh tâm lý, nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc để hỗ trợ làm giảm căng thẳng, u uất, lo lắng.

Các bài thuốc Đông y chữa trầm cảm:

  • Đương quy thân, Bạch đàn hương, Tử đan sâm, Tế sa nhân, Chích viễn chí, Toan táo nhân, Bắc ngũ vị, Đoạn mẫu lệ, Ngọc cát cánh
  • Đại hoàng, Mông thạch, Mang tiêu (ngâm),Hải phù thạch, Hoàng cầm, Hoàng bá, Cúc hoa, Lao ngưu tử, Đại giả thạch, Chi tử, Mạch môn đông, Tri mẫu, Thiên hoa phấn, Xuyên khung, Trúc nhự

Ngoài việc dùng thuốc, bệnh nhân có thể áp dụng thêm các phương pháp không dùng thuốc như xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, luyện tập giúp bệnh nhân thư giãn tinh thần, cải thiện bệnh trầm cảm.

Xem thêm bài viết: