Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng lương hưu tối đa?

1. Mức hưởng lương hưu năm 2023 với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc

1.1. Mức hưởng lương hưu hằng tháng với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc

Mức hưởng lương hưu hàng tháng của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc bắt đầu hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:

Mức hưởng lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

(1) Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng:

– Đối với lao động nam:

+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)

+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng lương hưu tối đa? - Ảnh 1.

– Đối với lao động nữ:

+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.

+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.

Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại:

–  Điều 62, Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

– Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .

– Khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.

– Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH.

Năm

Tiền lương/thu nhập tháng

đóng BHXH

(Đồng)

Số tháng

Hệ số điều chỉnh

áp dụng năm 2023

Tổng tiền lương/thu nhập

sau điều chỉnh

(Đồng)

Năm 2003

800,000

12

3.46

33,216,000

Năm 2004

850,000

12

3.21

32,742,000

Năm 2005

850,000

12

2.96

30,192,000

Năm 2006

900,000

12

2.76

29,808,000

Năm 2007

1,000,000

12

2.55

30,600,000

Năm 2008

1,300,000

12

2.07

32,292,000

Năm 2009

1,500,000

12

1.94

34,920,000

Năm 2010

1,750,000

12

1.77

37,170,000

Năm 2011

1,990,000

12

1.50

35,820,000

Năm 2012

2,450,000

12

1.37

40,278,000

Năm 2013

2,800,000

12

1.28

43,008,000

Năm 2014

3,000,000

12

1.23

44,280,000

Năm 2015

3,500,000

12

1.23

51,660,000

Năm 2016

3,700,000

12

1.19

52,836,000

Năm 2017

4,000,000

12

1.15

55,200,000

Năm 2018

4,250,000

12

1.11

56,610,000

Năm 2019

4,420,000

12

1.08

57,283,200

Năm 2020

4,770,000

12

1.05

60,102,000

Năm 2021

5,000,000

12

1.03

61,800,000

Năm 2022

5,500,000

12

1.00

66,000,000

Năm 2023

6,000,000

5

1.00

30,000,000

Như vậy, mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 3,738,029.

Mức lương hưu hằng tháng của ông A = 45% x 3,738,029 = 1,682,113 đồng/tháng.

1.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

– Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Mức hưởng lương hưu năm 2023 với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện

2.1. Mức hưởng lương hưu hằng tháng với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện

Mức hưởng lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2023 được tính như sau:

sau:

Mức hưởng lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

(1) Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng:

– Đối với lao động nam:

+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)

+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.

– Đối với lao động nữ:

+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.

+ Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng lương hưu tối đa? - Ảnh 2.

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.

Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

(2) Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

(Xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP ).

2.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

– Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng lương hưu tối đa?

Theo khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, nếu người lao động nghỉ hưu vào năm 2023 và đóng lương hưu đủ số năm sau đây thì được hưởng lương hưu tối đa 75%:

– Lao động nam: Đóng BHXH từ đủ 35 năm trở lên.

– Lao động nữ: Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.