Doanh nghiệp có vốn nước ngoài, hình thức, thủ tục đầu tư vào Việt Nam

Theo quy định tại khoản 6, Điều 3, Luật Đầu tư  2005 quy định: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp của Việt Nam, do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”. Tuy nhiên, theo pháp luật hiện hành thì không đưa ra khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Mà đưa ra các hình thức, thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại Việt Nam bao gồm:

Doanh nghiệp có vốn nước ngoài
– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Điều 22 Luật Đầu tư 2014);
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế (Điều 24 Luật Đàu tư 2014);
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (Điều 27 Luật Đầu tư 2014);
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Điều 28 Luật Đầu tư 2014).
Để thực hiện đầu tư được theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế và hình thức góp vốn, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
– Tỷ lệ sở hữu của nhà
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật, khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp ở Việt nam thì chỉ được thực hiện đầu tư  công ty là Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và Công ty hợp danh.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Điều 22 Luật Đầu tư 2014);– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế (Điều 24 Luật Đàu tư 2014);– Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (Điều 27 Luật Đầu tư 2014);– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Điều 28 Luật Đầu tư 2014).Để thực hiện đầu tư được theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế và hình thức góp vốn, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệNhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại nêu trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật, khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp ở Việt nam thì chỉ được thực hiện đầu tư công ty là Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và Công ty hợp danh.