Độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội?

Xin chào công ty luật Minh Khuê. Em có một thắc mắc như sau: cô giáo em có cho một khẳng định: “Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ chịu trách nhiêm hình sự về mọi hành vi phạm tội của mình.” Xin luật sư trả lời giúp em khẳng định trên là đúng hay sai? Em xin cảm ơn.

Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho cộng đồng và thực hiện một cách có lỗi (được hiểu là lỗi vô ý hoặc lỗi cố ý) đang có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức ví dụ như: tính độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc Việt Nam; hành vi xâm phạm về an ninh trật tự, an toàn xã hội, quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; xâm phạm những lĩnh vực khác mà các hành vi vi phạm phải được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì sẽ bị xử lý hình sự.

 

1. Quy định chung về tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Luật hình sự của cá quốc gia đều cần xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự để qua đó xác định điều kiện để có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và thể hiện chính sách hình sự của quốc gia.

Luật hình sự các nước dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát về tâm lý, về tình hình tội phạm cũng như căn cứ vào chính sách hình sự của mình để quy định tuổi bắt đầu có trách nhiệm hình sự và tuổi có trách nhiệm hình sự đầy đủ. Các tuổi này được xác định ở mỗi quốc gia và có thể ở mỗi thời gian nhất định trong mỗi nước không hoàn toàn giống nhau. 

Ở Việt Nam, căn cứ vào thực tiễn chống tội phạm và trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước khác, luật hình sự xác định tuổi 14 là tuổi bắt đầu có năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi 16 là tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Đây là những tội phạm mà chủ thể của những tội phạm này đòi hỏi phải là người “đủ 18 tuổi trở lên”. (Xem các điều 145, 146, 147, 325, 329 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

Điều 12 xác định: người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303, và 304 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đỏi bổ sung năm 2017.

Như vậy, điều luật giới hạn phạm vi các tội cũng như phạm vi loại tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. theo đó, ở độ tuổi này, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm được quy định tại 28 điều luật đã được xác định và phải thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong 28 điều này có:

– 6 điều thuộc chương các tội phạm xâm phạm sở hữu;

– 5 tội thuộc chương các tội phạm về ma túy và 9 tội thuộc chương các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (2 tội xâm phạm an toàn giao thông; 4 tội trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông và 3 tôi xâm phạm trật tự công cộng. (xem điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

– Các điều còn lại thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người;

 

2. Trách nhiệm hình sự là gì?

Dưới góc độ khoa học pháp lý, trách nhiệm hình sự có các đặc điểm cơ bản sau:

a. Trách nhiệm hình sự là “hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước nhà nước”.

b. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý. Là trách nhiệm của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.

c. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của nhà nước do Luật hình sự quy định.

d. Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng hế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích.

 

3. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam hiện nay:

Ngoài hành vi vi phạm ra, một cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có năng lực trách nhiệm hình sự. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng cá nhân như vậy thì cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi như sau:

– Đối với mọi hành vi vi phạm mà người phạm tội đang độ tuổi dưới 14 tuổi thì sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự với mọi tội. Người dưới 14 tuổi được pháp luật coi là chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự bởi vì xét về mặt lý trí: Người dưới 14 tuổi vẫn chưa hoàn toàn phát triển đầy đủ về trí tuệ, chưa nhận thức tốt về hành vi của mình có nguy hiểm cho xã hội và nguy hiểm thế nào. Tức là đối với độ tuổi này thì các bạn chưa làm chủ được hành vi của mình và lý trí của mình. Nhà nước chỉ khoan hồng đối với tội mà người này gây ra mang tính chất không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho xã hội. Bên cạnh đó, các bạn chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nhưng nếu hành vi gây nguy hiểm nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì Nhà nước quy định các biện pháp nhằm giáo dục các bạn. Ví dụ như: phải đưa vào trường giáo dưỡng để giáo dục.

– Độ tuổi phải chịu trách nhiệm với mọi tội phạm khi mà người phạm tội từ đủ 16 tuổi. Tại độ tuổi này, người phạm tội biết nhận thức, biết rõ được về hành vi và hành động của mình, biết rõ về hậu quả xảy ra khi hành động. Với độ tuổi này có thể hiểu và điều khiển lý trí tốt, trừ những tội phạm mà bộ luật này có quy định khác.

– Đối với người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi (tức là bạn này phải đủ 14 tuổi trở lên) phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình trong hai mươi tám tội quy định trong bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hầu như các tội mà đối với độ tuổi này là mang tính chất rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Một số tội mà độ tuổi này phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp sau: Tội sản xuất ma túy trái phép; tội giết người; tội hiếp dâm; tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; tội cưỡng dâm; tội cưỡng dâm người đủ 13 tuổi tới dưới 16 tuổi; tội mua bán người; tội mua bán người dưới 16 tuổi; tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; tội cướp giật tài sản; tội cưới tài sản; tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản; tội cưỡng đoạt tài sản; tội trôm cắp tài sản; tội hủy hoại cố ý làm hư hỏng tài sản; tội tàng trữ trái phép chất ma túy; tội vận chuyển trái phép chất ma túy; tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản; tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; tội tổ chức đua xe trái phép; tội đua xe trái phép; tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử; tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện của người khác; tội khủng bố; tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Căn cứ theo quy định của luật hình sự 2015 thì tội phạm rất nghiêm trọng là người phạm tội có hành vi vi phạm pháp luật mang tính chất và mức độ rất lớn gây nguy hiểm cho xã hội và cộng đồng. Tội phạm rất nghiêm trọng còn có mức khung hình phạt cao nhất căn cứ theo quy định của luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 cho hành vi vi phạm của người đó là từ 07 năm tù đến 15 năm tù. Căn cứ xác định một người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khi tính chất và mức độ của hành vi phạm tội đặc biệt lớn gây nguy hiểm cho xã hội và có khung hình phạt cao nhất từ mười lăm năm đến hai mươi năm tù hoặc tù chung thân hoặc tử hình.

Lưu ý: Tức là người có hành vi vi phạm quy định pháp luật hình sự phải đạt tuổi đủ 14 tuổi, đủ 16 tuổi tính đến thời điểm người đó phạm tội. Hiểu một cách đơn giản thì người phạm tội có tuổi: 13 tuổi 11 tháng hay 15 tuổi 10 tháng thì đều chưa đạt tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Xét thấy, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định cụ thể về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể hơn về các tội phạm mà từ độ tuổi khác nhau sẽ bị trừng trị theo quy đinh của luật.

Để đảm bảo quyền và lợi ích cho người dưới 18 tuổi thì Nhà nước đặt ra những nguyên tắc riêng cho đối tượng này. Như vậy, Tòa án cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

+ Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với độ tuổi dưới 18 tuổi (chưa thành niên) dựa trên nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích tốt nhất của người phạm tội và dựa trên căn cứ vào tính chất hành vi phạm tội có gây nguy hiểm cho xã hội không. Tức là nhà nước sẽ vẫn sẽ xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật nhưng nhẹ hơn đối với người trên 18 tuổi. Đối với độ tuổi dưới 18 tuổi Tòa án sẽ hạn chế áp dụng khung hình phạt chính là phạt tù nếu xét thấy có thể áp dụng các hình phạt và biện pháp khắc phục nhằm mục đích răn đe, phòng ngừa và ngược lại Tòa án áp dụng hình phạt tù khi không áp dụng được các biện pháp khác. Khi sử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng. Việc áp dụng nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính nhân đạo và có thể tạo cơ hội để người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) có thể khắc phục hậu quả; sửa chữa lỗi lầm; giáo dục để nâng cao ý thức, nhận thức của người phạm tội, tái hòa nhập cộng đồng hơn, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

+ Đối với người dưới 18 tuổi nếu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng gây hậu quả không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ như đã khắc phục hậu quả, biết ăn năn hối cải và có nơi cư trú rõ ràng thì miễn trách nhiệm hình sự giao gia đình hoặc tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục.

+ Đặc biệt Tòa án không được đưa bản án hoặc quyết định mà trong đó mức hình phạt là hình phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người phạm tội dưới 16 tuổi, không phạt tiền người phạm tội từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, không được áp dụng các hình phạt bổ sung đối với người phạm tội dưới 18 tuổi. 

 

4. Cơ sở chịu trách nhiệm hình sự

Cơ sở của trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 2 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Việc quy định tài điều 2 có ý nghĩa rất lớn, bởi theo đó thì chỉ khi nào người thực hiện hành vi chứa đựng đầy đủ các dấu hiệu của một hành vi cấu thành tội phạm cụ thể mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định như vậy giúp đảm bải nguyên tắc pháo chế trong luật hình sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

 

4.1 Về mặt khách quan

Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. hành vi là cách cư xử của con người ra thế giới khách quan được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội.

 

4.2 Về mặt chủ quan

Cơ sở trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa trên quan điểm chủ quan của người phạm tội.

 

4.3 Về mặt khách thể

Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra có các dáu hiệu không bắt buộc như: đối tượng của tội phạm, người bị hại.

 

4.4 Về mặt chủ thể

Chủ thể của tội phạm, người phạm tội phải xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra có các dấu hiệu không bắt buộc như: Đối tượng của tội phạm, người bị hại.

Như vậy, từ những phân tích ở trên và theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, người từ đủ 14 tuổi trở lên đã phải chịu trách nhiệm hình sự cho các hành vi của mình đối với các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người nào từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Vậy người từ đủ 18 tuổi trở lên, nghĩa là đã nằm trong khoảng tuổi trên 16 theo quy định của luật sẽ đương nhiên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội của mình. Khẳng định bạn đưa ra là đúng.

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến hotline 1900.6162 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn !