Định Nghĩa Kế Toán Bán Hàng / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn

Nhìn chung, đây là khâu chuyển giao hàng hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Số tiền thu về trong quá trình bán hàng có thể vừa đủ, có thể dư thừa hoặc có thể thiếu hụt so với các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất cũng như bán được sản phẩm đó.

Hoạt động bán hàng là hoạt động cốt lõi nhất để tạo ra doanh thu. Để thực hiện tốt hoạt động bán hàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thiện hệ thống kế toán bán hàng. Từ đó mà định nghĩa kế toán bán hàng ra đời.

Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại kết quả kinh doanh tốt hay xấu đối với doanh nghiệp cũng như các tổ chức thương mại. Đây là thước đo giúp cho các nhà quản trị đánh giá được mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán bán hàng sẽ chỉ ra những lỗ hổng trong kinh doanh, những khâu còn gặp trục trặc, những điểm mạnh cần được phát huy.

Chính từ những dữ liệu mà kế toán bán hàng đưa ra, doanh nghiệp có thể điều chỉnh và xây dựng chiến lược kinh doanh sao cho hợp lý nhất. Bên cạnh đó, đây cũng là căn cứ quan trọng để chính phủ nắm được tình hình của thị trường, từ đó có những hoạt động quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, góp phần tạo nên sự ổn định toàn cảnh.

2. Lý thuyết kế toán bán hàng

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có sáu tài khoản cấp 2);

TK 3331: Thuế GTGT phải nộp;

TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán);

TK 131: Phải thu của khách hàng;

TK 111: Tiền mặt,

TK 112 : Tiền gửi ngân hàng,

TK 632: Giá vốn hàng bán,…

Về lý thuyết hạch toán, kế toán bán hàng được chia làm 4 nhóm nghiệp vụ: (1) Kế toán doanh thu bán hàng; (2) Kế toán doanh thu từ hoạt động tài chính; (3) Kế toán thu nhập khác; (4) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Các chứng từ ghi nhận gồm: Hoá đơn GTGT (thuế GTGT theo PP khấu trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (thuế GTGT theo PP trực tiếp); Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, phiếu thu, giấy báo Có…

Chúng là cơ sở và tiền đề cho kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Làm báo giá, hợp đồng, thuộc giá và đặc tính của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.

Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.

Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Lập sổ theo dõi hàng hóa nhập kho và xuất bán.

Định khoản và phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Cập nhật đơn giá hàng xuất, nhập để báo thay đổi giá cho nhân viên bán hàng.

Gửi báo giá cho khách hàng.

Theo dõi, ghi sổ chi tiết doanh thu.

Lập tờ khai hàng hóa mua vào theo biểu mẫu kê khai thuế GTGT.

Hàng ngày tổng hợp toàn bộ số liệu bán hàng – mua hàng trong ngày rồi giao cho bộ phận quản lý cửa hàng hay bộ phận kế toán công ty.

Thực hiện việc đối chiếu với thủ kho theo định kỳ về số lượng xuất, tồn, đối chiếu với kế toán công nợ về khoản phải thu cho từng khách hàng, đối chiếu với thủ quỹ, kế toán ngân hàng về các khoản thanh toán.

Định kỳ làm báo cáo tình hình bán hàng hàng tháng cho doanh nghiệp hay khi có yêu cầu.

Quản lý thông tin khách hàng, nhà cung cấp phục vụ cho công tác bán hàng.

Kết hợp hỗ trợ cho bộ phận kế toán khác nếu có yêu cầu.

Viết hóa đơn tài chính nếu khách hàng yêu cầu.

Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng

Như mọi hoạt động kế toán khác, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại phải tuân theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, được cập nhật theo Thông tư 200/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở lý luận cho các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của các công ty.

3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Mỗi doanh nghiệp, tổ chức thương mại lại có một đặc điểm riêng. Do đó mà nhiệm vụ của kế toán bán hàng cũng sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể của các doanh nghiệp.

Nhìn chung, các công việc mà kế toán bán hàng cần thực hiện và đảm đương một cách hiệu quả bao gồm:

Nếu doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán thì công việc của một kế toán sẽ phải nhập số liệu vào phần mềm theo sự phân công sử dụng trên phần mềm đó để cho quản lý có thể theo dõi số liệu hàng ngày.

Trong trường hợp bạn gặp khó khi phải hoàn thành khóa luận về kế toán bán hàng hãy liên hệ ngay với Tri Thức Cộng Đồng để được tư vấn, giải đáp và giúp đỡ kịp thời thông qua SĐT: 0946 88 33 50 hoặc Email: [email protected].

Nguồn: Tri Thức Cộng Đồng