Điều kiện hưởng chế độ cận nghèo

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Căn cứ để xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025: Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-CP ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 và mẫu biểu báo cáo. Cụ thể như sau:

1. Chuẩn hộ cận nghèo: khu vực nông thôn, là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản; khu vực thành thị, là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

– Mức thu nhập bình quân đầu người (gọi tắt là điểm B1): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.

– Mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi tắt là điểm B2): với mỗi một chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tương đương 10 điểm .

– Hộ nghèo: khu vực nông thôn là hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm; khu vực thành thị là hộ có điểm B1 ≤ 175 điểm và điểm B2 ≥ 30 điểm.

– Hộ cận nghèo: khu vực nông thôn là hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 < 30 điểm;  khu vực thành thị là hộ có điểm B1 ≤  175 điểm và điểm B2 < 30 điểm.

2. Thủ tục xác nhận hộ cận nghèo

– Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ cận nghèo (theo mẫu), nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát theo quy trình (tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình; tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát; niêm yết, thông báo công khai).

 – Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.