Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2015, tầm nhìn đến năm 2025

Quy định quản lý theo đồ án

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bản điều lệ quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị xã Hồng Lĩnh này quy định việc sử dụng đất đai, cải tạo, xây dựng, bảo tồn, tôn tạo và sử dụng các công trình trong đô thị theo đúng quy hoạch chung đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại quyết định số …..QĐ/UB, ngày……

Hồ sơ đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Hồng Lĩnh và các quy định tại bản điều lệ này là căn cứ để Sở Xây dựng Hà Tĩnh- UBND thị xã Hồng Lĩnh giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch và thoả thuận các giải pháp kiến trúc, quy hoạch đảm bảo cho các công trình xây dựng trong đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật.

Điều 2: Ngoài những quy định chung trong văn bản này, việc quản lý xây dựng đô thị còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành khác của nhà nước có liên quan.

Điều 3: Các cá nhân và tổ chức cơ quan Trung ương, địa phương trong nước và nước ngoài, kể cả các lực lượng vũ trang có liên quan đến điều 1 đều phải thực hiện theo đúng điều lệ này.

Điều 4: Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những quy định tại văn bản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Hồng Lĩnh cho phép.

 

 

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5: Thị xã Hồng Lĩnh nằm phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh trên đường QL1A và QL8, cách cửa khẩu Cầu Treo 78km. Cách thị xã Hà Tĩnh 30km về phía Bắc và thành phố Vinh 20km về phía Nam. Thị xã giáp ranh với 3 huyện Nghi Xuân, Đức Thọ và Can Lộc.

   + Phía Bắc giáp huyện Nghi Xuân

   + Phía Nam giáp huyện Can Lộc

   + Phía Đông giáp huyện Nghi Xuân và huyện  Can Lộc.

   + Phía Tây giáp huyện Đức Thọ, Can Lộc

 Điều 6: Nằm trong ranh giới lập quy hoạch có diện tích khoảng 5848,84 ha, được phân khu ra các khu chức năng như  sau:

  + Khu trung tâm hành chính cấp tỉnh và thị xã: Diện tích 38ha

  + Khu thương mại – dịch vụ, công trình công cộng cấp vùng phía Bắc và thị xã: Diện tích 18,6 ha

  + Khu ở: Diện tích 760 ha

+ Khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng: Diện tích 216 ha

+ Khu dịch vụ du lịch sinh thái: Diện tích 100 ha

  + Khu công viên, cây xanh, thể dục thể thao: Diện tích 180 ha

  + Hệ thống cây xanh cách ly: Diện tích 82 ha

+ Trường chuyên nghiệp: 152,7 ha 

+ Đất xây dựng công trình di tích tôn giáo:4,6  ha

+ Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (trạm điện, trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, hành lang tuyến điện, trạm bơm, nghiã trang…): Diện tích 21,5 ha

+ Đất khác (nông nghiệp, lâm nghiệp, mặt nước…): Diện tích 1056,6 ha

Điều 7: Các khu công nghiệp

Tổng diện tích đất công nghiệp là: 216 ha

a) Khu công nghiệp Đông Hồng Lĩnh:

a.1. Vị trí: Nằm phía Đông thị xã, cạnh QL8B

a.2. Diện tích: 149 ha

a.3. Chức năng: Là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, đồ gia dụng,  cơ khí, chế biến, kho tàng…

b) Khu công nghiệp Nam Hồng Lĩnh:

b.1. Vị trí: Nằm phía Nam thị xã, cạnh đường 3/2.

b.2. Diện tích: 43ha

b.3. Chức năng: Công nghiệp sạch ( may mặc, lắp ráp điện tử điện lạnh…)

c) Cụm tiểu thủ công nghiệp Trung Lương:

c.1. Vị trí: Nằm phía Bắc thị xã trong địa phận xã Trung Lương.

c.2. Diện tích: 24 ha

c.3. Chức năng: Tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

d). Chỉ tiêu sử dụng đất đai trong khu công nghiệp:

– Mật độ xây dựng chung: 60 – 70%

– Hệ số sử dụng đất chung: 0,7-1,4 lần

– Chiều cao trung bình: 1,2- 2 tầng

e). Các quy định về kiến trúc quy hoạch: Bố trí hài hoà giữa khu vực xưởng sản xuất, khu hành chính, sân bãi và cây xanh. Hướng công trình cần tận dụng hướng gió mát, đảm bảo thông thoáng, hợp vệ sinh.

g) Bãi đỗ xe: Bố trí bãi đỗ xe ôtô tập trung trong từng khu công nghiệp.

h). Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:

 Khu vực xây dựng nhà máy phải đảm bảo thoát nước mặt tốt không để ngập úng cục bộ.

Xây dựng trạm xử lý nước bẩn riêng cho khu công nghiệp để xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất đạt tiêu chuẩn quy định của luật môi trường trước khi thải vào hệ thống chung của đô thị.  

i). Yêu cầu vệ sinh môi trường:

Chất thải rắn công nghiệp phải được thu gom hàng ngày và phân loại xử lý.

Phải có biện pháp chống ồn. Xử lý hút bụi trong các xí nghiệp.

Trồng cây xanh cải tạo vi khí hậu và cảnh quan trong từng khu công nghiệp và trồng cây xanh cách ly xung quanh khu vực nhà máy để không ảnh hưởng đến khu dân cư lân cận và tuyến thoát nước chung của thị xã chảy qua khu công nghiệp. Độ rộng dải cây xanh cách ly tuân thủ đúng “Quy chuẩn xây dựng Việt nam và các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường”.

Điều 8: Các khu ở:

a. Khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang:

 a.1. Vị trí: Nằm tại 2 phường Bắc Hồng, Nam Hồng và một phần dân cư xã Đậu Liêu, Trung Lương.

  a.2. Tổng diện tích đất: 194,5  ha

a.3. Dân số khoảng: 17300 người.

a.4. Mật độ xây dựng chung: 25 – 50% với khu nhà vườn; 60-80% với khu nhà ở chia lô mặt phố; 15-35% với nhà ở cao tầng xen cấy

– Tầng cao trung bình 2,5 tầng. Tầng cao tối đa 5- 11tầng (với nhà ở chung cư mới xen cấy).

Gồm nhà ở hiện trạng cải tạo, nhà ở xây dựng mới xen cấy.

a.5. Yêu cầu về không gian kiến trúc quy hoạch: Đối với khu nhà ở hiện trạng cải tạo có hướng dẫn, quản lý xây dựng công trình và sử dụng hạ tầng kỹ thuật chung; Nhà mặt phố cho phép xây dựng 3 ¸ 5 tầng, nhà biệt thự  2-3 tầng.

Các công trình xây dựng mới phải hài hoà với các công trình đã có xung quanh.

Khu vực xây dựng mới xen cấy vào vùng đất còn trống phải thực hiện theo các dự án, mô hình ở kết hợp nhiều loại: Nhà ở chia lô, nhà biệt thự, chung cư cao tầng. Mật độ xây dựng trong các dự án nhà ở 20-40% tuỳ từng dự án nhà ở cụ thể.

Nhà ở phân lô: Xây theo từng dãy phố phải có kiến trúc giống nhau. (Trong đồ án quy hoạch chi tiết phải khống chế chỉ giới xây dựng; cốt xây dựng sàn tầng một và các tầng tiếp theo; hình thức ban công, mặt đứng, mái, mầu sắc công trình…cho phù hợp với từng tuyến phố).

Nhà ở cao tầng: Xây dựng hiện đại kết hợp dân tộc, có bố trí các không gian cây xanh vườn hoa, công trình luyện tập thể thao, vui chơi giải trí giữa nhóm nhà; Các quy định về kiến trúc cảnh quan phải tuân thủ quy chế quản lý này và phải được xác định cụ thể trong bước lập quy hoạch chi tiết và dự án.

a.6. Giải pháp bố trí cây xanh: Trồng cây xanh bóng mát dọc các trục đường. Xây dựng một số vườn hoa nhỏ xem lẫn trong cụm dân cư.

a.7. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường: Cải tạo hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống cứu hoả, điện chiếu sáng sinh hoạt và công cộng. Thu gom rác thải hàng ngày. Xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước chung, các tuyến cống bao, giếng tách nước bẩn, các trạm bơm để bơm nước bẩn đến trạm xử lý…

b. Khu dân cư xây dựng mới

a.1. Vị trí: Nằm phía Tây khu vực nội thị hiện nay

  a.2. Tổng diện tích đất: 130,9 ha

a.3. Dân số khoảng: 7700 người.

a.4. Mật độ xây dựng chung: 25 – 50% với khu nhà vườn; 60-80% với khu nhà ở chia lô mặt phố. 15-35% với khu ở chung cư cao tầng.

a.5. Tầng cao trung bình: 2,7 tầng. Tầng cao tối đa 11 tầng

a.6. Yêu cầu về không gian kiến trúc quy hoạch: Kết hợp nhiều loại hình nhà ở: cao tầng gắn với công trình dịch vụ-thương mại (chủ yếu phục vụ công nhân các khu công nghiệp) tỷ lệ chiếm khoảng 5%-10%.

 

Nhà chia lô liền kề, nhà vườn, biệt thự khoảng 85-90%.

Các quy định cụ thể về khống chế chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng sàn tầng một và các tầng tiếp theo; hình thức ban công, mặt đứng, mái, mầu sắc công trình…cho phù hợp với từng tuyến phố, tầng khu vực phải được quy định cụ thể tại bước lập quy hoạch chi tiết.

Đối với khu nhà ở cao tầng cần đảm bảo có hình thức kiến trúc hiện đại kết hợp dân tộc, tiện nghi, an toàn…

a.6. Giải pháp bố trí cây xanh: Trồng cây xanh bóng mát dọc các trục đường. Xây dựng vườn hoa cho đô thị và xem lẫn trong cụm dân cư. Bố trí các không gian cây xanh vườn hoa, công trình luyện tập thể thao, vui chơi giải trí gắn với hồ nước trong từng nhóm nhà để tạo cảnh quan và cải thiện vi khí hậu

  a.7. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường: Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại để phục vụ tốt và đảm bảo mỹ quan đô thị. 

Điều 9: Các khu trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ, trung tâm chuyên ngành.

a) Trung tâm hành chính cấp Thị xã

a.1. Tổng diện tích: 38 ha 

a.2. Vị trí: Nằm phía Nam, tại phường Nam Hồng.

a.3.Chức năng: Là trung tâm hành chính của Thị xã.

  a.4. Chỉ tiêu sử dụng đất đai:

            +  Mật độ xây dựng: 30 %

            +  Tầng cao: 3-7 tầng

            +  Hệ số sử dụng đất tối đa:1,5 – 3 lần

a.5. Các yêu cầu về không gian kiến trúc – quy hoạch: Công trình xây dựng mới cần hợp khối, tương xứng với quy mô và tính chất tuyến đường, đóng góp bộ măt kiến trúc cho đô thị. Công trình chính, tường rào, cổng, mầu sắc, cần được nghiên cứu hài hoà với công trình xung quanh. Hình thức kiến trúc kết hợp hiện đại và dân tộc. Chủ yếu là công trình mái ngói. Có khoảng lùi lớn trước công trình để tạo điểm nhìn, quảng trường, vườn hoa, thuận tiện cho giao thông ra, vào của công trình.

a.6. Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi ngầm, hiện đại. Nước thải phải được xử lý cục bộ trước khi thải vào hệ thống cống chung.

a.7. Trung tâm hành chính cấp phường:

 Vị trí: Tại các phường, (phường nội thị cũ duy trì tại vị trí hiện nay, phường xây dựng mới bố trí tập trung tại trung tâm hành chính thương mại dịch vụ văn hoá tổng hợp.

b) Trung tâm dịch vụ thương mại:

b.1. Trung tâm thương mại dịch vụ cấp tiểu vùng  và Thị xã:

Tổng diện tích: 18,6 ha

b.2. Vị trí: Tập trung trên QL8A và QL1A.

b.3.Tính chất và chức năng: Là trung tâm dịch vụ thương mại của vùng phía Bắc Tỉnh, thị xã và các vùng phụ cận, cấp phục vụ định kỳ.

  b.4. Chỉ tiêu sử dụng đất đai:

+ Mật độ xây dựng công trình: nhỏ hơn 30%

+ Tầng cao nhất: 15 tầng

+ Hệ số sử dụng đất cao nhất: 4,5 lần

b.5. Các yêu cầu về không gian kiến trúc- quy hoạch: Với công trình hiện trạng khi cải tạo cần nâng tầng cao để giảm diện tích chiếm đất, dành nhiều đất cho tổ chức sân vườn nội bộ, bãi đỗ xe. Công trình xây dựng mới cần hợp khối với nhiều chức năng sử dụng (trung tâm thương mại, văn phòng đại diện, khách sạn….), cao tầng để giảm diện tích chiếm đất, tạo điểm nhấn trong không gian kiến trúc đô thị và dành nhiều đất cho tổ chức quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng trang trí nghệ thuật, bãi đỗ xe. Công trình chính, tường rào, cổng, mầu sắc, cần hài hoà với công trình xung quanh, hình thức kiến trúc kết hợp hiện đại và dân tộc.

b.6. Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: Tổ chức lối ra vào của công trình phải hợp lý để đảm bảo an toàn giao thông. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi ngầm, hiện đại. Nước thải phải được xử lý cục bộ trước khi thải vào hệ thống cống chung. Đặt các thùng thu gom rác công cộng tại các vị trí tập trung đông người.

c) Trung tâm văn hoá thể thao:

b.1. Tổng diện tích: 132. ha.

b.2. Vị trí: Tại  khu đô thị mới phía Bắc.

b.3. Tính chất: Là công trình luyện tập thể thao, thi đấu, cấp vùng tỉnh và thị xã. Bao gồm sân vận động, bể bơi, nhà luyện tập – thi đấu, sân bãi thi đấu và luyện tập ngoài trời.

b.4. Chỉ tiêu về sử dụng đất đai:

            + Mật độ xây dựng công trình: 5 – 10%

  + Tầng cao trung bình: 1¸2 tầng

  + Hệ số sử dụng đất: 0,1 ¸ 0,2 lần

b.5. Các yêu cầu về không gian kiến trúc- quy hoạch: Hình khối kiến trúc khoẻ, hiện đại, độc đáo nhưng phải hài hoà với cảnh quan và công trình xung quanh.

Diện tích quảng trường trước công trình phải lớn để đảm bảo cho sự hoạt động đông người và tạo không gian cho công trình, tổ chức vườn hoa, đài phun nước trồng cây xanh bóng mát và cảnh quan.

b.6. Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: Tổ chức bãi đỗ xe hợp lý để đảm bảo an toàn giao thông và thoát người nhanh. Cao độ nền xây dựng phải đảm bảo không bị ngập úng, thoát nước mặt nhanh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi ngầm. Nước thải phải được xử lý cục bộ trước khi thải vào hệ thống cống chung. Đặt các thùng thu gom rác công cộng tại các vị trí tập trung đông người.

c) Trung tâm đào tạo nghề:

c.1.Vị trí: Gồm 2 trung tâm; một trung tâm nằm phía Nam thị xã thuộc phường Nam Hồng hiện nay, và một trung tâm nằm phía Tây.

c.2. Tổng diện tích: 143,5 ha.

c.3. Chức năng: Nơi đào tạo nghề phục vụ các ngành kinh tế.

c.4. Chỉ tiêu về sử dụng đất đai:

  + Mật độ xây dựng công trình: 20- 30%

  + Tầng cao trung bình: 3 tầng

  + Hệ số sử dụng đất: 0,8 ¸ 1,2 lần

c.5. Các yêu cầu về không gian kiến trúc- quy hoạch: Công trình xây dựng cần hợp khối, hình thức kiến trúc kết hợp hiện đại, dân tộc có bản sắc riêng. Mật độ xây dựng thấp dành nhiều đất để tổ chức không gian cảnh quan như đài phun nước, vườn hoa, trồng các vườn cây lớn để cải thiện vi khí hậu. Tổ chức dây chuyền hoạt động nội bộ hợp lý, tạo thuận tiện cho học tập và sinh hoạt.

c.6. Các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: Cao độ nền xây dựng phải đảm bảo thoát nước mặt tốt không để ngập úng cục bộ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi ngầm, hiện đại. Nước thải phải được xử lý cục bộ trước khi thải vào hệ thống cống chung. Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày. Đặt các thùng đựng rác dọc đường đi và tại nơi tập trung đông người.

d) Công viên cây xanh vui chơi giải trí:

d.1. Tổng diện tích: 48 ha

d.2. Vị trí: Tại khu vực phía Bắc và phía Nam thị xã. Tiêu chuẩn phục vụ cấp vùng phía Bắc tỉnh và thị xã.

d.3. Chức năng: Phục vụ nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, tạo cảnh quan môi trường.

d.4. Chỉ tiêu về sử dụng đất:

+ Mật độ xây dựng: 3-5%

+ Đất cây xanh, mặt nước: 70 – 75%

+ Đất sân, đường nội bộ: 20 – 25%

  d.5. Yêu cầu về không gian kiến trúc- quy hoạch: Công trình xây dựng trong công viên có phong cách kiến trúc đẹp, nhẹ nhàng, thông thoáng. Hình khối công trình, mầu sắc, vật liệu sử dụng…. phải hài hoà với cây xanh, mặt nước.

d.6. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật: San nền cục bộ, đảm bảo không gây ngập úng, tận dụng và bảo vệ địa hình tự nhiên. Thoát nước đảm bảo tự chảy.

Xây dựng nhà vệ sinh công cộng tập trung cho từng điểm vui chơi, Nước bẩn từng công trình phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường. Thu gom rác thải trên bờ, trên mặt nước. Rác thải phải được thu gom và vận chuyển đi hàng ngày. Đặt thùng rác tại nơi tập trung đông người và dọc theo lối đi.

e) Công viên sinh thái dọc sông Minh, núi Thiên Tượng, núi Bạch Tỵ

e.1. Chức năng: Phục vụ du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.

e.2. Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan: Hình thức kiến trúc là công trình nhỏ, chủ yếu 1 tầng vật liệu tự nhiên (gỗ, lá, tre, hoặc vật liệu giả tự nhiên). Bậc leo núi dùng đá, bê tông giả đá, hài hòa với thiên nhiên. Mầu sắc công trình, vật trang trang trí không dùng mầu sắc lèo loẹt. Hai bên đường giao thông nội bộ tổ chức trồng cây xanh tạo cảnh quan. Các công trình kiến trúc nhỏ như nghế đá, mái che (có thể dùng vật liệu tự nhiên hoặc vật liệu nhẹ để cơ động).

Mật độ xây dựng thấp, chủ yếu là 1 tầng. Đường nội bộ nên dùng lát đá tự nhiên, daỉ sỏi…

Đối với các hồ nước, hai bên bờ sông Minh được kè bờ bằng bê tông có lỗ trồng cỏ để tạo sự mềm mại và hài hào với cảnh quan chung.

g) Cây xanh cách ly:

Diện tích: 82 ha, bao gồm: cây xanh dọc hai bên tuyến điện 220KV và 110KV, xung quanh các khu, cụm công nghiệp tập trung.

Độ rộng dải cây xanh cách ly tuân thủ quy định của “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường”. 

Điều 10: Công trình tôn giáo:

Tính chất: Là công trình văn hoá tín ngưỡng. Được ổn định, duy trì, tôn tạo và bảo vệ.

Điều 12: Các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

a) Giao thông:

– Tuân thủ quy định pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đường bộ của Thủ tướng Chính phủ và quy chế quản lý sử dụng khai thác đảm bảo an toàn giao thông Quốc lộ của Bộ giao thông vận tải

  – Các điểm giao cắt giữa đường QL1A, QL8A, QL8B với đường đô thị phải tổ chức nút giao thông đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định của tiêu chuẩn Việt Nam.

b) Khu xử lý rác thải: Trong giai đoạn đầu (đến năm 2015) sử dụng khu chôn lấp rác thải hiện tại của thị xã. Sau năm 2015 chuyển về khu chôn lấp chất thải rắn tại núi Ông Cương.

c) Khu nghĩa trang: Diện tích 12ha. Vị trí tại phía Nam thị xã trên khu vực nghĩa trang Nhà Trò hiện nay mở rộng. Lâu dài chuyển vị trí mới đến khu vực núi Ông Cương.

Điều 13: Lộ giới và các vùng cấm xây dựng

a) Quy định lộ giới các tuyến đường:

– Đường vành đai thị xã, lộ giới 60m.

– Cải tạo các tuyến quốc lộ 1A và 8A đi qua thị xã. Lộ giới là 41 và 35m.

– Tuyến đường trục chính thị xã lộ giới từ 50- 70m

– Các tuyến đường liên khu vực có lộ giới từ 25-35m.

b) Các vùng cấm xây dựng:

b.1. Hành lang bảo vệ tuyến điện:

* Trạm 110KV phải có hàng rào bảo vệ, các công trình xây dựng cách ly từ  hàng rào đến công trình là 1m.

* Đường dây: Tuyến điện 220KV, 110KV; 22KV; phải đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu theo đúng Nghị định số 54/1999/NĐ – CP của Chính phủ, có khoảng cách ly từ dây ngoài cùng về mỗi phía ở trạng thái tĩnh như sau:

– Tuyến 220KV: Khoảng cách ly 6m;  Hành lang bảo vệ tuyến 26m.

– Tuyến 110KV: khỏang cách ly 4m; Hành lang bảo vệ 16m.

– Tuyến 22 KV: Khoảng cách ly 3m, hành lang bảo vệ 12m.

– Tuyến 22KV: Trong nội thị, đường dây đi nổi, phải dùng dây bọc. Khoảng cách ly đối với đường dây bọc là 1m tính từ pha ngoài cùng của đường dây về mỗi phía.

b. 2. Bảo vệ vệ sinh nguồn nước:

– Đối với nguồn nước mặt: Bảo vệ môi trường xung quanh hồ Đá Bạc, Thiên Tượng, Khe Dọc; Cấm xây dựng, xả nước thải, nước nông giang, chăn nuôi, tắm giặt xuống lòng hồ.

– Khu vực nhà máy nước: Trong khu vực nhà máy nước không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.

b.3. Trạm xử lý nước thải: Khoảng cách ly tuân thủ quy định của “ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam”

b.4. Hành lang bảo vệ đê: Hành lang bảo vệ đê Sông La tuân thủ pháp lệnh đê điều

Điều 14: Các khu đất đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp

  – Diện tích: 846,6 ha.

– Đặc điểm là đất canh tác nông nghiệp.

– Ý nghĩa kinh tế: Là vùng đất trồng: lúa, hoa, rau. Tiếp tục khai thác cho mục đích phát triển kinh tế, sẽ có kế hoạch chuyển đổi dần sang đất xây dựng đô thị khi có nhu cầu.

 

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 15: Điều lệ này có giá trị và được thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định tại bản điều lệ này đều bãi bỏ.

Điều 16: Mọi vi phạm các điều khoản của Điều lệ này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy tố trước pháp luật hiện hành.

Điều 17: UBND thị xã Hồng Lĩnh, Sở Xây dựng Hà Tĩnh, các Sở, Ban, Ngành tỉnh Hà Tĩnh và các tổ chức đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ảnh về UBND tỉnh Hà Tĩnh để xem xét giải quyết