Địa giới hành chính theo quy định Luật Đất Đai 2013

Địa giới hành chính là gì? Trình tự thủ tục xác định địa giới hành chính?

Khái niệm địa giới hành chính

Địa giới hành chính là Đường ranh giới phân chia các đơn vị hành chính được đánh dấu bằng các mốc địa giới, là cơ sở pháp lý phân định phạm vi trách nhiệm của bộ máy hành chính nhà nước các cấp trong việc quản lý dân cư, đất đai, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở địa phương.

Thứ nhất, Phân công, phân cấp trong việc xác định địa giới hành chính, lập, quản lý hồ sơ, mốc địa giới hành chính

Khoản 1,2 Điều 29 Luật Đất Đai 2013 quy định

“Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế – kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).”

Như vậy,

Thông qua việc ban hành các nghị định, Chính Phủ chỉ đạo việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp (thay đổi địa giới hành chính huyện; xã, phường thuộc huyện, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương Chính Phủ quy định chi tiết diện tích, nhân khẩu, các đơn vị hành chính trực thuộc).

Thông qua việc ban hành các thông tư, quyết định của Bộ Nội Vụ, thông tư liên tịch giữa Bộ Nội Vụ và Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, Bộ Tài Chính, Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư quy định chi tiết về trình tự, thủ tục xác định, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

Thông qua việc ban hành các thông tư Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên & Môi Trường quy định chi tiết định mức kinh tế – kỹ thuật trong việc cắm mốc, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp (định mức lao động, định mức vật tư và thiết bị).

Đối với UBND các cấp

UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương  ban hành các quyết định, chỉ thị, kế hoạch; UBND cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh ban hành quyết định, kế hoạch; UBND cấp xã/phường/thị trấn tổ chức thực hiện việc xác định trên thực địa và lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

Thông qua việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ UBND cấp xã/phường/thị trấn tiến hành kiểm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương, trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo UBND huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh.

Thứ hai, về Hồ sơ địa giới hành chính

Khoản 1,2 Điều 29 Luật Đất Đai 2013 quy định:

“Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.”

Hồ sơ địa giới hành chính cấp xã/phường/thị trấn do UBND cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh xác nhận; cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh do UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương xác nhận; cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội Vụ xác nhận.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại UBND cấp đó và UBND cấp trên, Bộ Nội Vụ, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

Thứ ba, về Tranh chấp địa giới hành chính

Khoản 4 Điều 29 Luật Đất Đai 2013 quy định:

“Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:

  1. a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
  2. b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính”

Như vậy,

UBND của các đơn vị hành chính cùng phối hợp giải quyết tranh chấp địa giới hành chính, trường hợp không đạt được sự thống nhất hoặc kết quả giải quyết tranh chấp làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết như sau:

  • Đối với tranh chấp cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương Chính Phủ trình phương án giải quyết, Quốc Hội quyết định phê duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh.
  • Đối với tranh địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn Chính Phủ trình phương án giải quyết, UBTVQH quyết định phê duyệt hoặc yêu cầu điều chỉnh.

Trên đây là nội dung cơ bản về địa giới hành chính theo quy định tại Luật Đất Đai 2013, thể hiện rõ thẩm quyền, trình tự xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính; thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các đơn vị hành chính và trách nhiệm cung cấp tài liệu để giải quyết tranh chấp đó.

 

Trân trọng cảm ơn!