Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty buôn bán vật liệu, HAY

  1. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
    ——————————-
    ISO 9001:2015
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
    Sinh viên : Đỗ Thu Hà
    Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng
    HẢI PHÒNG – 2019

  2. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
    ———————————–
    HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
    TẠI CÔNG TY TNHH MTV NBA
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
    NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
    Sinh viên : Đỗ Thu Hà
    Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng
    HẢI PHÒNG – 2019

  3. BỘ GIÁO DỤC

    VÀ ĐÀO TẠO
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
    ————————————–
    NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
    Sinh viên: Đỗ Thu Hà Mã SV: 1412401309
    Lớp: QT1805K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
    Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
    TNHH Một thành viên NBA.

  4. NHIỆM VỤ ĐỀ

    TÀI
    1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
    ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
     Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
    nghiệp sản xuất.
     Tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
    Một thành viên NBA.
     Tìm và đánh giá ưu khuyết điểm công tác kế toán nguyên vật liệu tại
    Công ty TNHH Một thành viên NBA.
    2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
     Sưu tầm, lựa chọn số liệu phục vụ công tác kế toán nguyên vật liệu tại
    công ty TNHH Một thành viên NBA năm 2017.
    3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
    Công ty TNHH Một thành viên NBA.

  5. CÁN BỘ HƯỚNG

    DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
    Người hướng dẫn thứ nhất:
    Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hồng
    Học hàm, học vị: Thạc sĩ
    Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
    Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
    ty TNHH Một thành viên NBA.
    Người hướng dẫn thứ hai:
    Họ và tên:…………………………………………………………………………………
    Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
    Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
    Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….
    Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018
    Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 01 năm 2019
    Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
    Sinh viên Người hướng dẫn
    Đỗ Thu Hà Nguyễn Thị Thúy Hồng
    Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2019
    Hiệu trưởng
    GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

  6. MỤC LỤC
    LỜI MỞ

    ĐẦU………………………………………………………………………………………. 1
    CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
    VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT………………………………. 4
    1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.4
    1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu……………………………. 4
    1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu……………………………………………………………. 4
    1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu……………………………………………………….. 4
    1.1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu………………………………………………………………. 4
    1.1.2. Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh……. 5
    1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu…………………………….. 6
    1.2. Tính giá nguyên vật liệu………………………………………………………………….. 6
    1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho…………………………………………………. 6
    1.2.2. Tính giá NVL xuất kho………………………………………………………………… 8
    1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu………………………………………………………… 9
    1.3.1. Phương pháp thẻ song song ………………………………………………………….. 9
    1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển…………………………………………. 10
    1.3.3. Phương pháp sổ số dư ………………………………………………………………… 12
    1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu……………………………………………………. 13
    1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
    thường xuyên……………………………………………………………………………………….. 13
    1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ……………… 16
    1.5.Kế toán dự phòng giảm giá NVL ………………………………………………………. 17
    1.6. Sổ sách kế toán và hình thức ghi sổ kế toán NVL ……………………………….. 17
    1.6.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung ……………………………………………………. 17
    1.6.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung …………………… 17
    1.6.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung …………. 18
    1.6.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ…………………………………………………. 19
    1.6.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ…………………. 19
    1.6.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ………… 19
    1.6.3. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái………………………………………………… 21
    1.6.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái………………… 21
    1.6.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái……….. 22
    1.6.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính …………………………………………………. 23
    1.6.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính ………………… 23

  7. CHƯƠNG 2: THỰC

    TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
    LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NBA……………………… 26
    2.1. Khái quát về công ty TNHH một thành viên NBA………………………………. 26
    2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty……………………………….. 27
    2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ……………… 30
    2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
    NBA …………………………………………………………………………………………………… 30
    2.5. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty ……………………………….. 33
    2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên NBA …….. 33
    2.5.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại Công ty…………………………….. 34
    2.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty……………………………….. 35
    2.5.4. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty…………………………………………… 35
    2.6. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành
    viên NBA ……………………………………………………………………………………………. 36
    2.6.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên
    NBA …………………………………………………………………………………………………… 36
    2.6.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA….. 36
    2.6.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA ….. 36
    2.6.2. Kiểm kê, tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA
    …………………………………………………………………………………………………………… 37
    2.6.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA38
    2.6.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
    một thành viên NBA……………………………………………………………………………… 58
    CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
    LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NBA……………………… 63
    3.1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty………….. 63
    3.1.1. Ưu điểm……………………………………………………………………………………… 63
    3.1.2. Nhược điểm………………………………………………………………………………… 64
    3.2.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
    TNHH một thành viên NBA…………………………………………………………………… 65
    3.3 Hiện đại hóa công tác kế toán……………………………………………………………. 65
    KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………… 69
    TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 71

  8. DANH MỤC SƠ

    ĐỒ
    Sơ đồ 1.1.Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
    song……………………………………………………………………………………………………. 10
    Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
    luân chuyển …………………………………………………………………………………………. 11
    Sơ đồ 1.3.Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư…. 12
    Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán kế toán NVL theo phương pháo kê khai ……………. 15
    Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ…………… 16
    Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán kế toán dự phòng giảm giá NVL………………………. 17
    Sơ đồ 1.7. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 18
    Sơ đồ 1.8. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
    …………………………………………………………………………………………………………… 20
    Sơ đồ 1.9. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. 22
    Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính 24
    Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên NBA…………….. 28
    Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên NBA .. 33
    Sơ đồ 2.3.Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung…………………………… 35
    Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song … 38

  9. DANH MỤC BẢNG

    BIỂU
    Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm …………………. 31
    Biểu số 2.1.Hóa đơn GTGT……………………………………………………………………. 41
    Biểu số 2.2.Biên bản kiểm nghiệm vật tư…………………………………………………. 42
    Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho …………………………………………………………………… 43
    Biểu số 2.4.Hóa đơn GTGT……………………………………………………………………. 44
    Biểu số 2.5.Biên bản kiểm nghiệm vật tư…………………………………………………. 45
    Biểu số 2.6. Phiếu nhập kho …………………………………………………………………… 46
    Biểu số 2.7.Phiếu đề nghị cấp vật tư ……………………………………………………….. 49
    Biểu số 2.8.Phiếu xuất kho…………………………………………………………………….. 50
    Biểu số 2.9.Phiếu đề nghị cấp vật tư ……………………………………………………….. 51
    Biểu số 2.10.Phiếu xuất kho…………………………………………………………………… 52
    Biểu số 2.11.Thẻ kho…………………………………………………………………………….. 53
    Biểu số 2.12.Thẻ kho…………………………………………………………………………….. 54
    Biểu số 2.13.Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu …………………………………………… 55
    Biểu số 2.14.Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu …………………………………………… 56
    Biểu số 2.15. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL…………………………………. 57
    Biểu số 2.16. Nhật Ký Chung…………………………………………………………………. 61
    Biểu số 2.17. Sổ cái NVL………………………………………………………………………. 62

  10. DANH MỤC CÁC

    TỪ VIẾT TẮT
    NVL : Nguyên vật liệu
    TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
    SXKD : Sản xuất kinh doanh
    XDCB : Xây dựng cơ bản
    PNK : Phiếu nhập kho
    PXK : Phiếu xuất kho
    TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
    CL : Chênh lệch
    KKTX : Kê khai thường xuyên
    KKĐK : Kiểm kê định kỳ

  11. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 1
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết
    Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
    nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và
    phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt
    và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dung với sản phẩm có chất
    lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các
    doanh nghiệp thương mại phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng
    đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân
    chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước,
    cải thiện đời xống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp
    đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
    Nguyên vật liệu (NVL) là một yếu tố đầu vào quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
    trong chi phí sản xuất và giá thành. Sử dụng tiết kiệm hợp lý NVL sẽ tạo ra khả
    năng tăng lợi nhuận một cách tương ứng mà không phải đầu tư thêm vốn. Kế
    toán NVL tạo điều kiện tốt và thuận lợi cho công tác phân tích tình hình quản lý
    và sử dụng nguyên vật liệu tìm ra nhược điểm để phát huy khai thác khả năng
    tiềm tàng với mục đích ngày nâng cao chất lượng sản xuất.
    Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành viên NBA, trong
    thời gian thực tập, em đã hiểu sâu hơn về công tác kế toán NVL và tầm quan
    trọng của nó. Từ kiến thức em đã được học và thực tế tìm hiểu, em đã quyết
    định chọn đề tài làm khóa luận cho mình là: “Hoàn thiện công tác kế toán
    nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA”.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Mục tiêu tổng quát
    Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành
    viên NBA , trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
    kế toán NVL tại Công ty.
    Mục tiêu cụ thể

  12. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 2
    – Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL trong doanh
    nghiệp.
    – Khái quát được đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của
    Công ty TNHH một thành viên NBA.
    – Đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH một
    thành viên NBA .
    – Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL
    tại Công ty TNHH một thành viên NBA.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu
    – Công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH một thành viên NBA.
    Phạm vi nghiên cứu
    – Về không gian: tại Công ty TNHH một thành viên NBA.
    – Về thời gian: Các số liệu, chứng từ nghiên cứu công tác kế toán NVL
    của Công ty TNHH một thành viên NBA vào năm 2017.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp thu thập số liệu:
    – Phương pháp kế thừa, chọn lọc những tài liệu đã có như: Các giáo trình
    kế toán tài chính, luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán – tài chính.
    – Phương pháp phỏng vấn, ghi chép: Phỏng vấn các cán bộ, công nhân
    của Công ty TNHH một thành viên NBA.
    – Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập những số liệu thứ cấp
    thông qua các tài liệu, sổ sách kế toán tại phòng Tài chính kế toán của Công ty.
    Phương pháp xử lý số liệu
    – Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này sử dụng để mô tả thực
    trạng hoạt động SXKD và thực trạng NVL của Công ty. Các chỉ tiêu bao gồm:
    Số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, cơ cấu, tỉ trọng của NVL và tài sản,
    nguồn vốn của Công ty.
    – Phương pháp so sánh đối chiếu:Phương pháp này được sử dụng để
    phân tích sự biến động của các chỉ tiêu chung của công ty qua 3 năm.
    5. Kết cấu của đề tài
    Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm có 3 chương:

  13. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 3
    Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
    nghiệp sản xuất.
    Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một
    thành viên NBA.
    Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH một
    thành viên NBA.

  14. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 4
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
    TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
    1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
    xuất.
    1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
    1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
    Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ
    bản của quá trình sản xuất, nó tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình
    sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
    Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
    1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
    – NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
    – Toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí
    kinh doanh trong kỳ.
    – Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được
    hình thái vật chất ban đầu, bị biến đổi hình thái hoặc tiêu hao hoàn toàn.
    1.1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
    Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
    nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
    – Theo yêu cầu quản lý:
    + Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
    thực thể vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm bán thành phẩm,
    mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, sản phẩm, hàng hóa.
    + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
    xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết
    hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bề ngoài, tăng
    thêm chất lượng sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
    được thực hiện bình thường.
    + Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh tạo
    điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.

  15. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 5
    + Vật tư thay thế: Là loại vật tư được sử dụng để thay thế sửa chữa bảo
    dưỡng các phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
    + Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh
    nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho XDCB, bao gồm các thiết bị cần lắp
    và không cần lắp, công cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho các công trình xây
    dựng cơ bản.
    – Theo nguồn gốc của vật liệu:
    + Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp.
    + Nguyên vật liệu mua ngoài.
    + Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết.
    – Theo mục đích, công dụng của vật liệu:
    + NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
    +NVL dùng cho nhu cầu khác như: Nhượng bán,đem góp vốn liên doanh,
    đem biếu tặng, dùng trong quản lý, phục vụ nhu cầu xử lý thông tin.
    1.1.2. Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
    – Vai trò và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
    doanh:
    Từ những đặc điểm của nguyên vật liệu, ta thấy chúng đóng vai trò một
    vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp sản xuất,
    chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Do
    đó quá trình sản xuất diễn ra liên tục, chất lượng sản phẩm tốt hay kém đều phụ
    thuộc rất lớn vào yếu tố chi phí này.
    Như vậy nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
    xuất kinh doanh, việc quản lý NVL phải đảm bảo các vấn đề từ khâu thu mua
    đến khâu sử dụng. Cụ thể:
    + Ở khâu thu mua vật tư: Chất lượng đầu ra phụ thuộc vào chất lượng
    nguyên vật liệu và tiến độ sản xuất gắn chặt với quá trình nhập vật tư. Vì vậy
    việc nhập phải được lập kế hoạch chi tiết về chất lượng, số lượng, thời gian, quy
    cách chủng loại, theo sát nhu cầu kế hoạch sản xuất.

  16. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 6
    + Ở khâu dự trữ: Việc dự trữ tại kho cần phải đảm bảo phù hợp với từng
    loại, thời hạn sử dụng, đảm bảo đủ NVL để quá trình sản xuất được diễn ra liên
    tục không ứ đọng.
    + Ở khâu sử dụng: Để dễ quản lý các doanh nghiệp thường đề ra các định
    mức tiêu hao NVL trên cơ sở hao phí thực tế các kỳ trước. Từ đó tiến hành xem
    xét xuất dùng đánh giá tình hình thực hiện nó.Qua đó giúp cho quá trình sử dụng
    nguyên vật liệu đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, giảm chi phí không cần thiết
    những mất mát không đáng có.
    1.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
    – Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu:
    Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản
    xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán kế toán NVL thực sự là một công
    cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản lý NVL ở doanh nghiệp. Hạch toán NVL
    đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp năm bắt kịp thời
    tình hình thu mua, xuất dùng và dự trữ NVL để từ đó đưa ra các quyết định, giải
    pháp phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    – Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
    + Tổ chức kế toán NVL phải đầy đủ, chính xác, kịp thời. Phát hiện ngăn
    ngừa mọi đề xuất, mọi biện pháp xử lý việc thiếu thừa NVL.
    + Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán NVL tham gia góp phần
    quản lý NVL giữa kho và phòng kế toán, giúp cán bộ quản lý lập kế hoạch thu
    mua kịp thời.
    + Thực hiện việc phân loại đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc,
    chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
    1.2.Tính giá nguyên vật liệu
    1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
    Nhập kho NVL do mua ngoài
    Giá thực
    tế NVL
    nhập kho
    =
    Giá mua
    ghi trên
    hóa đơn
    +
    Chi phí
    khác liên
    quan đến
    quá trình
    thu mua
    +
    Các khoản
    thuế không
    được hoàn
    lại

    Giảm giá
    hàng mua
    và chiết khấu
    thương mại

  17. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 7
    Giá mua ghi trên hóa đơn là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
    theo hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà
    doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:
    + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua
    hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
    + Đối vơi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng
    không chịu thuế GTGT thì giá mua là tổng thanh toán.
    Các khoản thuế không hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
    GTGT (không khấu trừ).
    Chi phí thu mua nguyên vật liệu: Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu
    kho, lưu bãi, bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, công tác
    phí của bộ phận thu mua,…
    Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua
    nguyên vật liệu với số lượng lớn theo thỏa thuận.
    Giảm giá hàng mua: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do hàng
    kém phẩm chất, sai quy cách… khoản này ghi giảm giá mua nguyên vật liệu.
     Nhập kho NVL do doanh nghiệp gia công, chế biến
    Giá thực tế
    nhập kho
    =
    Giá thành sản xuất
    thực tế của NVL
    + Chi phí liên quan
     Nhập kho NVL thuê ngoài, gia công chế biến
     Nhập kho NVL được biếu tặng
    Giá thực tế vật tư
    được cấp
    =
    Giá ghi trên biên
    bản bàn giao
    +
    Các chi phí phát
    sinh liên quan
    đếnquá trình tiếp
    nhận vật tư
    Trị giá thực tế của
    NVL nhập kho
    =
    Trị giá vốn thực tế xuất
    gia công chế biến
    +
    Các chi phí liên
    quan đến gia công
    chế biến

  18. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 8
     Nhập kho NVL nhận vốn góp liên doanh
     Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của
    doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo giá đánh giá thực tế hoặc theo
    giá bán trên thị trường.
    1.2.2. Tính giá NVL xuất kho
     Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của
    từng NVL tính theo giá trị trung bình của từng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
    kỳ, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
    Giá thực tế NVL
    xuất kho
    =
    Đơn giá bình quân
    của NVL
    x
    Số lượng NVL xuất
    kho
    Trong đó: Đơn giá bình quân được tính theo 3 cách sau:
    – Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với
    những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập,xuất của mỗi danh
    điểm nhiều,căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân
    của một đơn vị sản phẩm hàng hóa:
    – Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:Dựa vào trị giá và số lượng NVL tồn
    kho cuối kỳ trước, kế toán tính đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất
    kho NVL.
    Giá thực tế NVL nhận
    vốn góp liên doanh
    =
    Giá đánh giá của
    hội đồng
    +
    Các chi phí phát sinh
    liên quan đến quá
    trình tiếp nhận
    Đơn giá bình quân
    cả kỳ dự trữ
    Giá thực tế NVL + Giá trị NVL nhập
    tồn đầu kỳ trong kỳ
    Số lượng NVL + Số lượng NVL nhập
    tồn đầu kỳ trong kỳ
    Đơn giá bình quân
    cuối kỳ trước
    Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
    Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
    =
    =

  19. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 9
    – Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp
    này sau mỗi lần nhập NVL kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào
    đơn giá bình quân và lượng NVL xuất kho để tính giá vật liệu xuất kho.
     Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa
    trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng
    đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
    nhập sau cùng. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp
    có ít vật tư, số lần nhập kho không nhiều.
     Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này NVL xuất kho
    thuộc lô nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính, phương pháp này
    tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
    thực tế, giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra,
    giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
    1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
    1.3.1. Phương pháp thẻ song song
    Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để
    theo dõi thường xuyên, lên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
    lượng và giá trị.
    Theo phương pháp này để hạch toán các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn kho
    NVL,ở kho phải mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng, ở phòng kế toán mở sổ kế
    toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
    – Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất-
    tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
    – Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình hiện
    có, biến động tăng giảm theo từng loại NVL tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
    Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
    Đơn giá bình quân
    Sau mỗi lần nhập
    Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
    Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập=

  20. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 10
    căn cứ vào các thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn về mặt giá trị
    từng loại NVL.
    Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được trình
    bày theo sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.1.Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ
    song song
    Chú thích:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Quan hệ đối chiếu
    1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
    Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển là sử dụng sổ đối chiếu luân
    chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị
    giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu
    được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
    – Tại kho: Thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK,PXK thủ
    kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi danh điểm vật tư mở
    một thẻ kho định kỳ,hoặc hàng ngày phải chuyển PNK,PXK cho kế toán vật tư,
    Thẻ kho
    Bảng tổng hợp
    nhập – xuất – tồn
    Sổ kế toán tổng hợp
    Phiếu nhập kho
    Sổ kế toán chi tiết
    Phiếu xuất kho

  21. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 11
    phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữa thẻ kho với số lượng thực tế
    trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư.
    – Tại phòng kế toán: Trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập – xuất phát
    sinh trong tháng của từng loại vật tư,kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất vật
    liệu rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng đối chiếu số lượng trên sổ
    đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
    Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
    được trình bày theo sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.2. Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối
    chiếu luân chuyển
    Chú thích:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Quan hệ đối chiếu
    Thẻ kho
    Bảng kê nhập
    Phiếu nhập kho
    Bảng kê xuất
    Phiếu xuất kho
    Sổ đối chiếu luân
    chuyển
    Sổ kế toán tổng hợp

  22. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 12
    1.3.3. Phương pháp sổ số dư
    Theo phương pháp này, ở kho theo dõi về mặt số lượng từng loại NVL,
    còn ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng từng loại NVL, cụ thể như
    sau:
    – Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất –
    tồn NVL về mặt số lượng. Cuối tháng thủ kho tính toán số lượng vật tư còn lại
    theo từng danh điểm trên thẻ kho vào sổ số dư.Sổ này được kế toán mở cho từng
    kho và dùng cho cả năm.
    – Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển
    đến, kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và dựa vào giá hạch toán để tính giá trị
    vật liệu nhập – xuất theo từng danh điểm từ đó ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất
    NVL (lập theo từng danh điểm).
    Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư được trình
    bày theo sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.3.Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
    Chú thích:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Quan hệ đối chiếu
    Thẻ kho
    Phiếu xuất kho
    Số dư
    Phiếu giao nhận
    chứng từ
    Phiếu giao nhận
    chứng từ
    Phiếu nhập kho
    Bảng lũy kế nhập xuất tồn
    Sổ kế toán tổng hợp

  23. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 13
    1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
    1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
    xuyên
    Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
    tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật
    liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
    loại. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay vì nó có độ
    chính xác cao và cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này,
    tại mọi thời điểm kế toán có thể xác định được trị giá nhập – xuất – tồn kho của
    NVL.
    Trị giá
    NVL tồn kho
    cuối kỳ
    =
    Trị giá
    NVL tồn kho
    đầu kỳ
    +
    Trị giá
    NVL nhập
    kho trong kỳ

    Trị giá
    NVL xuất
    trong kỳ
    Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị nhỏ,
    thường xuyên sẽ phát sinh các nghiệp vụ xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
    phương pháp này thì sẽ tốn khá nhiều thời gian và công sức.
     Các chứng từ sử dụng
    – Phiếu nhập kho: Mẫu 01-VT
    – Phiếu xuất kho: Mẫu 02-VT
    – Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu số 03-VT
    – Hóa đơn GTGT: Mẫu số 01GTKT3/001
     Tài khoản sử dụng
    Để theo dõi tình hình nhập,xuất NVL thep phương pháp KKTX, kế toán sử dụng
    các tài khoản sau:
     Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu”
    – Tài khoản 152 được mở thành các TK cấp 2:
    + TK 1521: Nguyên vật liệu chính
    + TK 1522: Vật liệu phụ
    + TK 1523: Nhiên liệu

  24. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 14
    + TK 1524: Phụ tùng thay thế
    + TK 1525: Vật tư, thiết bị XDCB
    + TK 1528: Vật liệu khác
     Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường ”
    Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL doanh nghiệp đã mua hay
    chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữa của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa
    về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
    Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
    liên quan như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331….
    Trình tự hạch toán tổng hợp kế toán NVL theo phương pháp KKTX được
    mô tả theo sơ đồ sau:

  25. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 15
    TK 111 , 112 , 141 , 331 , 151 TK 152 TK 154,642,241
    Nhập kho Xuất dùng cho SXKD,XDCB
    TK133
    VAT được TK 228
    khấu trừ NVL đưa đi góp vốn vào đơn vị khác
    TK 154
    NVL gia công chế biến TK811
    xong nhập kho TK 711 CL đánh giá lại
    TK333 CL đánh
    Thuế nhập khẩu,TTĐB giá lại
    (nếu có) phải nộp TK 154
    TK 411 Xuất NVL thuê ngoài gia công
    Nhận vốn góp bằng NVL chế biến
    Chiết khấu thương mại,giảm TK111,112 ,331
    TK 154,642,241 giá hàng mua,trả lại hàng mua
    NVL đã xuất sử dụng không TK 133
    hết nhập lại kho Thuế GTGT
    TK 154 TK 632
    Phế liệu nhập kho NVL xuất bán
    TK 138(1381)
    TK 338(3381) Phát hiện thiếu khi kiểm kê
    NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
    chờ xử lý
    Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán kế toán NVL theo phương pháo kê khai
    thường xuyên

  26. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 16
    1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
    Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên liên
    tục về tình hình nhập – xuất – tồn vật tư ở TK 152 như phương pháp KKTX mà
    chỉ phản ánh trên TK 611. Giá trị vật tư đã xuất dùng trong kỳ được tính theo
    công thức:
    Giá trị
    NVL xuất dùng
    trong kỳ
    =
    Giá trị
    NVL tồn kho
    đầu kỳ
    +
    Tổng giá trị
    NVL tăng
    trong kỳ

    Giá trị
    NVL mất mát
    thiếu hụt và tồn
    kho cuối kỳ
     Tài khoản sử dụng :
    TK 611:“Mua hàng”
    Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK như TK 111,112,133…
    Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

  27. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 17
    1.5.Kế toán dự phòng giảm giá NVL
     Chứng từ sử dụng
    Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phòng, kế toán sử
    dụng TK 229 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
     Phương pháp kế toán
    Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá
    trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh
    lệch đó.
    Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán kế toán dự phòng giảm giá NVL
    1.6. Sổ sách kế toán và hình thức ghi sổ kế toán NVL
    1.6.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
    1.6.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
    – Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ
    Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung. Theo trình tự thời gian phát sinh và
    theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
    trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
    – Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:
    + Sổ Nhật ký chung.
    + Sổ Cái.

  28. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 18
    + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
    1.6.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
    Sơ đồ 1.7. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
    chung
    Ghi chú:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
    Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
    Trình tự ghi sổ kế toán:
     Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
    sổ, trước hết ghi nhiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
    Phiếu nhập kho,
    phiếu xuất kho,…
    Sổ nhật kí chung
    Sổ cái (TK152)
    Bảng cân đối
    số phát sinh
    Báo cáo tài chính
    Sổ thẻ kế toán chi
    tiết NVL
    Bảng tổng hợp
    chi tiết NVL

  29. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 19
    liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung, để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế
    toán phù hợp.
     Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối
    số phát sinh.
     Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng
    tổng hợp chi tiết ( lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
    cáo tài chính.
     Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân
    đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
    trên sổ Nhật ký chung.
    1.6.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
    1.6.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
    – Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.
    + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
    + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
    – Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
    Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
    – Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
    chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế
    toán.
    – Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán:
    + Chứng từ ghi sổ.
    + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
    + Sổ Cái.
    + Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
    1.6.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

  30. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 20
    Sơ đồ 1.8. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi
    sổ
    Ghi chú:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Đối chiếu, kiểm tra
    Trình tự ghi sổ:
    Hàng ngày, căn cứ vào các Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
    toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
    Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng
    Sổ quỹ
    Bảng tổng hợp Chứng
    từ kế toán cùng loại
    Phiếu nhập, phiếu xuất…
    Sổ, thẻ kế
    toán chi tiết
    (TK152)
    CHỨNG TỪ GHI SỔ
    Sổ Cái (TK152)
    Bảng cân đối số
    phát sinh
    BÁO CÁO TÀI CHÍNH
    Bảng tổng
    hợp chi tiết
    (TK152)
    Sổ đăng ký
    chứng từ ghi sổ

  31. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 21
    từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
    Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
     Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
    phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
    sinh Nợ/Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
    bảng cân đối tài khoản.
     Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
    (các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng lập Báo cáo tài chính.
     Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số tài khoản Nợ và tổng số tài
    khoản Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số tài khoản phải bằng
    nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
     Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số tài
    khoản phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số tài
    khoản phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi
    tiết.
    1.6.3. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
    1.6.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
     Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
    thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một
    quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi
    vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
    từ kế toán cùng loại.
     Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
    – Nhật ký – Sổ Cái.
    – Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

  32. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 22
    1.6.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
    Sơ đồ 1.9. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ
    cái
    Ghi chú:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
    Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
    Trình tự ghi sổ:
    – Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
    từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
    xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số
    liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được
    ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ
    kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
    Chứng từ gốc
    Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
    toán chi tiết
    (TK152)
    Bảng tổng hợp
    chứng từ kế toán
    cùng loại
    NHẬT KÝ – SỔ CÁI
    ( TK 152)
    Bảng tổng
    hợp chi tiết
    (TK152)
    BÁO CÁO TÀI
    CHÍNH

  33. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 23
    xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3
    ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
    ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
    quan.
    – Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
    trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
    hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của
    từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ
    vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
    lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và
    số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài
    khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
    – Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký –
    Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
    Tổng số tiền của cột
    “Phát sinh” ở phần
    Nhật ký
    =
    Tổng số phát sinh
    Nợ của tất cả các TK
    =
    Tổng số phát sinh
    Có của tất cả các TK
    Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
    – Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
    phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
    khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số
    liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát
    sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
    – Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
    được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài
    chính.
    1.6.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính
    1.6.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
    – Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
    trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong

  34. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 24
    bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.
    Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
    được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
    – Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được
    thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
    nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
    1.6.4.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
    Sơ đồ 1.10. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
    tính
    Ghi chú:
    Nhập số liệu hàng ngày hàng ngày
    In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
    Đối chiếu, kiểm tra
    Trình tự ghi sổ:
     Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
    từ kế toán cùng loại đã kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
    khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
    bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
    Chứng từ kế toán
    Bảng tổng hợp
    chứng từ kế toán
    cùng loại
    MÁY VI TÍNH
    SỔ KẾ TOÁN
    -Sổ tổng hợp (TK152)
    – Sổ chi tiết (TK152)
    – Báo cáo tài chính
    PHẦN
    MỀM KẾ
    TOÁN

  35. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 25
     Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
    sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái ….) và các sổ, thẻ kế toán
    chi tiết liên quan.
     Cuối tháng (hoặc vào thời điểm cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa
    sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu tổng
    hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn bảo đảm chính xác,
    trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
     Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
    giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định và sổ
    kế toán ghi bằng tay.

  36. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 26
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
    LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NBA
    2.1. Khái quát về công ty TNHH một thành viên NBA
    – Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH một thành viên NBA
    – Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    NBA
    – Địa chỉ doanh nghiệp: 27 Hải Hà, Phường Hồng Hải, TP Hạ Long, Tỉnh
    Quảng Ninh
    – Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
    – Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
    + Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
    + Sản xuất sản phẩm từ plastic
    + Xây dựng nhà các loại
    + Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
    + Đại lý, môi giới, đấu giá
    + Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
    + Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
    + Bán lẻ sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
    Công ty TNHH một thành viên NBA được thành lập ngày 26 tháng 7 năm
    2010, mã số thuế 5701813732, do Cục thuế tỉnh Quảng Ninh quản lý.Công ty
    TNHH một thành viên NBA hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, có tư cách pháp
    nhân, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về mặt tài chính.
    – Công ty TNHH một thành viên NBA có trụ sở tại 27 Hải Hà, Phường
    Hồng Hải, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh. Đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2010
    đến nay đã được 8 năm. Địa chỉ doanh nghiệp: 27 Hải Hà, Phường Hồng Hải, TP
    Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, công ty luôn quan tâm và chú trọng tới công tác đầu tư
    đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Trong quá trình hoạt
    động công ty đã từng bước khẳng định thế mạnh, chỗ đứng của mình trên thị trường.
    Các sản phẩm chủ yếu của công ty: Tấm hợp kim loại màu, các sản phẩm
    từ nhựa plastic…

  37. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 27
    Nguyên liệu sản xuất của công ty chuyên sử dụng bằng nguyên liệu nhập
    ngoại, thép hình UC (xà gồ) các loại sản xuất trên dây chuyền tiên tiến hiện đại,
    tự động của Nhật, Anh. Qua đó Công ty đã khẳng định được thương hiệu của
    mình và chỗ đứng trên thị trường.
    – Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
    Công ty luôn cố gắng phấn đấu phục vụ cho nhu cầu xây dựng, sử dụng
    của người tiêu dùng. Ngoài đem lại mục tiêu lợi nhuận của công ty thì công ty
    còn có nhiệm vụ là một trong những đơn vị góp phần tích cực vào công cuộc
    phát triển kinh tế nước nhà.
    Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh tấm hợp kim
    loại màu, các sản phẩm từ nhựa plastic, gia công cơ khí, xây dựng các công trình
    giao thông thủy lợi… đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị
    trường trên thế giới. Vì vậy Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở
    rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất
    khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết
    với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ
    thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có
    tay nghề cao… Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, đảm bảo cuộc sống cho cán
    bộ công nhân toàn Công ty.
    2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
    Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hợp
    lý, gọn nhẹ mà vẫn đạt mục đích tối ưu trong kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ
    máy của
    Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:

  38. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 28
    Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên NBA
    Chú thích:
    Quan hệ tham mưu giúp việc
    Quan hệ kiểm tra giám sát
    Mối quan hệ chỉ huy trực tuyến
    Qua sơ đồ ta thấy chức năng của các bộ phận phòng ban như sau:
    – Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc
    + Giám đốc: Là người đại diện pháp lý trước pháp luật đối với toàn bộ
    hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đối với cán bộ công nhân viên
    công ty và đối với cán bộ công nhân viên công ty, tổ chức lãnh đạo chung toàn
    công ty.
    +Phó giám đốc: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành
    các phòng ban, công tác sản xuất của Công ty.
    – Phòng tài chính kế toán:
    + Phản ánh và giám sát tất cả các hoạt động kinh tế trong kinh tế, quản lý,
    kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán – thống kê, quản lý tài chính, tài
    sản theo Pháp lệnh của Nhà nước, Điều lệ và quy chế tài chính của Công ty.
    Phòng tài chính
    kế toán
    Phòng tổ chức
    hành chính
    Phòng kinh doanhPhòng kỹ thuật
    Bộ phận sản xuất
    Ban giám đốc

  39. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 29
    + Đáp ứng nhu cầu về tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
    của Công ty theo kế hoạch,bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Đảm bảo
    nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm
    tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty.
    + Tổ chức hạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác, đầy đủ các số
    liệu, tình hình luân chuyển các loại vốn trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
    – Phòng kỹ thuật :
    + Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo
    tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty.
    + Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt
    động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
    + Quản lý, bảo quản, sửa chữa, điều động toàn bộ xe máy thiết bị thi công
    trong toàn Công ty.Lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm thiết bị máy móc hàng quý,
    năm. Phối hợp cùng phòng Kinh doanh, phòng Tài chính kế toán khoán quản ca
    xe, máy các loại tại các đơn vị trực thuộc Công ty và các đối tác ngoài Công ty.
    – Phòng kinh doanh:
    + Giúp Giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty trên tất cả các mặt:
    Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở định hướng sản xuất
    kinh doanh của công ty hàng năm.Theo dõi nắm bắt thị trường để đề xuất các
    phương án kinh doanh cụ thể.
    + Nghiên cứu chính sách, chế độ pháp luật về kinh tế, tài chính để vận
    dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hợp đồng về kinh tế chặt
    chẽ, phù hợp.
    + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ của Công ty…
    – Phòng tổ chức hành chính:
    + Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực về công tác tổ chức bộ
    máy, công tác cán bộ, công tác lao động, tiền lương, công tác bảo hộ lao động,
    các chế độ khác liên quan đến người lao động, công tác tiếp nhận giải quyết đơn
    từ, khiếu nại.
    + Quản trị nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy quản lý điều hành theo yêu
    cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
    + Thực hiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến việc thành lập, sáp
    nhập, giải thể các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ.
    – Bộ phận sản xuất:

  40. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 30
    + Chịu trách nhiệm và đảm bảo kế hoạch sản xuất hoàn thành theo kế
    hoạch đặt ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi cung cấp cho khách hàng.
    + Phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty vận hành an toàn,
    hiệu quả các thiết bị được giao theo quy trình Công ty đã ban hành.
    2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
    Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế của Công ty và nhu cầu của thị trường
    tiêu thụ, Công ty đã xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh doanh,
    phương án nguyên liệu và phương án sản phẩm. Công ty đã xây dựng các ngành
    nghề kinh doanh như sau:
    – Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi.
    – Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
    – Cung ứng vật tư.
    2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành
    viên NBA
    Trong 3 năm gần đây, Công ty TNHH một thành viên NBA đã có những
    chính sách kinh doanh nhất định để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Kết
    quả đó được thể hiện qua bảng sau:

  41. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 31
    Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
    (2015-2017)
    STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
    So sánh 2016/2015 So sánh 2017/2016
    BQ (%)
    Chênh lệch LH (%) Chênh lệch LH (%)
    1 DT bán hàng và CCDV 8.901.187.081 11.275.091.846 13.386.735.900 2.373.904.765 126,67 2.111.644.054 118,73 122,63
    2 Các khoản giảm trừ DT – – – – – – – –
    3 DDT về BH và CCDV 8.901.187.081 11.275.091.846 13.386.735.900 2.373.904.765 126,67 2.111.644.054 118,73 122,63
    4 Giá vốn bán hàng 6.200.217.936 8.192.382.200 9.590.280.780 1.992.164.264 132,13 1.397.898.580 117,06 124,37
    5 LN gộp về BH và CCDV 2.700.969.145 3.082.709.646 3.796.455.120 381.740.501 114,13 713.745.474 123,15 118,56
    6 DT hoạt động TC 2.001.492 1.802.860 2.372.590 -198.632 90,08 569.730 131,60 108,88
    7 Chi phí TC 21.097.926 25.292.730 22.482.820 4.194.804 119,88 -2.809.910 88,89 103,23
    Trong đó: CP lãi vay 21.097.926 25.292.730 22.482.820 4.194.804 119,88 -2.809.910 88,89 103,23
    8 Chi phí bán hàng 500.821.140 600.250.400 647.292.680 99.429.260 119,85 47.042.280 107,84 113,69
    9
    Chi phí quản lý doanh
    nghiệp
    851.192.280 1.001.827.500 1.287.927.680 150.635.220 117,70 286.100.180 128,56 123,01
    10 Lợi nhuận thuần 1.329.859.291 1.457.141.876 1.841.124.530 127.282.585 109,57 383.982.654 126,35 117,66
    11 Thu nhập khác 2.750.820 3.293.820 2.861.930 543.000 119,74 -431.890 86,89 102,00
    12 Chi phí khác 1.726.927 2.108.376 1.260.760 381.449 122,09 -847.616 59,80 85,44
    13 Lợi nhuận khác 1.023.893 1.185.444 1.601.170 161.551 115,78 415.726 135,07 125,05
    14 Lợi nhuận trước thuế 1.330.883.184 1.627.926.870 2.001.725.420 297.043.686 122,32 373.798.550 122,96 122,64
    15
    Chi phí thuế TNDN hiện
    hành
    266.176.637 325.585.374 400.345.084 59.408.737 122,32 74.759.710 122,96 122,64
    16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại – – – – – – – –
    17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.064.706.547 1.302.341.496 1.601.380.336 237.634.949 122,32 299.038.840 122,96 122,64
    ( Nguồn tài liệu: Trích từ BCTC của công ty TNHH một thành viên NBA )

  42. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 32
    – Tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm tăng 122,63% (tăng 22,63 %)
    trong đó tổng doanh thu của năm 2016 so với 2015 là tăng 2.373.904.765đ
    tương ứng tăng 126.67% (tăng 26,67%), năm 2017 so với năm 2016 tăng
    2.111.644.054đ tương ứng tăng 118,73%. Doanh thu của Công ty tăng qua 3
    năm là do lượng khách hàng của Công ty tăng lên. Điều này là do nhu cầu xây dựng
    ngày càng nhiều khi nền kinh tế phục hồi. Ngoài ra Công ty ngày càng tạo được sự
    tin tưởng của người tiêu dùng vào các sản phẩm của Công ty trên thị trường.
    – Giá vốn hàng bán tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 124,37 %
    (tăng 24,37%). Đây là nhân tố quan trọng trực tiếp làm giảm tổng lợi nhuận của
    Công ty. Sở dĩ giá vốn tăng là do sự biến động của giá cả thị trường.
    – Lợi nhuận gộp của Công ty qua 3 năm tăng 118,56% (tăng 18,56%)
    trong đó lợi nhuận gộp năm 2016 so với 2015 tăng 381.740.501đ tương ứng tăng
    114,13% (tăng 14,13%), năm 2017 so với năm 2016 tăng đ tương ứng tăng
    123,15% ( tăng 23,15%) điều đó chứng tỏ công ty đã có những chính sách kinh
    doanh đúng đắn.
    – Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty qua 3 năm tăng với tốc độ
    108,88 %. Đáng chú ý là doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2016 so với 2015
    giảm 9,92 % là do Công ty để tiền mặt tại quỹ nhiều.
    – Chi phí bán hàng qua 3 năm của doanh nghiệp qua 3 năm tăng với tốc
    độ tăng trưởng bình quân đạt 113,69% (tăng 13,69%). Chi phí quản lý doanh
    nghiệp qua 3 năm tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân 123,01%. Đây là những
    yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
    – Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế của Công ty qua 3 năm tăng với tốc độ
    tăng trưởng bình quân là 122,64% (tăng 22,64%). Chỉ tiêu này cho thấy mức độ
    hoạt động có hiệu quả của Công ty không ngừng tăng lên. Điều này phản ánh
    Công ty đã có những chính sách kinh doanh hợp lý như tìm kiếm thị trường đầu
    vào và thị trường đầu ra có giá cả ổn định hợp lý, phù hợp với điều kiện của
    doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
    – Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm
    2015-2017 về mặt giá trị ta thấy các chỉ tiêu có sự biến động là do nhiều nguyên
    nhân khác nhau.Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn cố găng xây
    dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp để đạt được những hiệu quả kinh
    doanh cao nhất.

  43. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 33
    2.5. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty
    2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên NBA
    Công ty TNHH một thành viên NBA là một công ty sản xuất hiện nay căn
    cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ
    chức bộ máy kế toán Công ty lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
    trung.
    Phòng kế toán là nơi tập hợp toàn bộ chứng từ và xử lý theo từng phần
    hành công việc, các nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê và hạch toán ban
    đầu, theo dõi thu thập thông tin, kiểm tra sơ bộ chứng từ và phản ánh nghiệp vụ
    kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó rồi gửi chứng từ đó về
    kế toán trưởng.
    Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
    nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, áp dụng giá bình quân gia
    quyền sau mỗi lần nhập đối với hàng xuất kho.
    Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên NBA
    Chú thích:
    Quan hệ trực tuyến
    Quan hệ chức năng
    – Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán chung, có nhiệm vụ tổ
    chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, chỉ đạo thống nhất trong
    phòng tài chính kế toán. Kế toán trưởng còn là người giúp việc cho giám đốc về
    chuyên môn.
    Kế toán trưởng
    Kế toán tổng hợp Thủ quỹKế toán vật tưKế toán bán
    hàng

  44. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 34
    – Kế toán bán hàng: Có nghĩa vụ theo dõi tình hình bán hàng, ghi hóa
    đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng căn cứ vào giấy đề nghị bán hàng của
    nhân viên bán hàng.
    – Kế toán vật tư: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình
    hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu.
    Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực
    hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời
    hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi
    công xây lắp.
    – Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu phát sinh trong kỳ,
    thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành lập
    bảng tổng hợp, cân đối thu chi tài chính và lập báo cáo tài chính kế toán.
    – Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong
    ngày, thu hồi tiền bán hàng do nhân viên bán hàng nộp, căn cứ theo chứng từ
    hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ của Công ty thep quy định.
    Các phần hành kế toán có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
    đồng thời phải liên hệ và phối hợp với các phần hành khác để đạt hiệu quả cao
    nhất trong công việc.
    2.5.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
    Mô hình hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức
    Nhật ký chung.

  45. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 35
    Sơ đồ 2.3.Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
    Chú thích
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Quan hệ đối chiếu.
    2.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
    Công ty sử dụng theo hệ thống tài khoản quy định chung trong chế độ kế
    toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/8/2016.
    2.5.4. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
    – Niên độ kế toán của Công ty: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
    31/12 hàng năm.
    – Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán kế toán: VNĐ
    – Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng
    Nhà nước Việt Nam công bố tại từng thời điểm.
    – Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo trị giá gốc
    – Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp tính giá
    bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
    Chứng từ gốc
    SỔ CÁI Bảng tổng
    hợp chi tiết
    Bảng cân đối phát sinh
    Báo cáo tài chính
    Sổ, thẻ kế toán
    chi tiết
    Sổ Nhật ký chung

  46. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 36
    – Kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
    – Khấu hao tài sản cố định: theo đường thẳng.
    – Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
    – Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp: thẻ song song
    2.6. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một
    thành viên NBA
    2.6.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên
    NBA
    2.6.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA.
    Nguyên liệu vật liệu là đối tượng chính cấu thành nên sản phẩm, là tài sản
    dự trữ trong kinh doanh, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của Công
    ty.Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu được chuyển toàn bộ giá trị
    thành phẩm sản xuất. Chặt chẽ qua từng khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, để đảm
    bảo tính hiệu quả, hạn chế việc hư hỏng mất mát nguyên vật liệu.
    Do chức năng chính của công ty là gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim
    loại, xây dựng các công trình dân dụng nên nguyên vật liệu chính mà doanh
    nghiệp sử dụng là thép, sắt, hàn mỡ, dầu Diezen, xi măng, cát, đá…. Từ
    những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu của công ty ta thấy
    rằng việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh là biện
    pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
    doanh. Vì vậy, cần phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật
    liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và vận chuyển nguyên vật liệu
    đặc biệt là nguyên vật liệu chính.
    2.6.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA
     Phân loại nguyên vật liệu
    Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị thì nguyên vật liệu của
    Công ty chia thành các loại như sau:
    +Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
    của chính phẩm. Bao gồm: Thép, nhựa plastic, sắt, xi măng, thép, đá …
    +Vật liệu phụ: Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
    xuất, chế tạo ra sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý phục vụ sản xuất. Gồm:
    keo, đinh, ốc ….
    +Văn phòng phẩm: Là các loại vật liệu trang bị cho công tác quản lý
    hành chính ở các phòng, ban khác nhau trong Công ty. Gồm có: bút bi, bút chì,
    mực in, giấy các loại …

  47. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 37
    +Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo
    điều kiện cho quá trình chế tạo ra sản phẩm diễn ra liên hoàn.Gồm có: Dầu máy,
    dầu diezen …
    +Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc mà doanh
    nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của các phương tiện vận
    tải, máy móc thiết bị mà công ty sử dụng. Gồm có: So máy, vòng bi, mũi khoan,
    săm lốp ô tô ….
    2.6.2. Kiểm kê, tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên
    NBA
    Việc tính giá vật liệu là khâu quan trọng trong tổ chức kế toán nguyên vật
    liệu.Thực tế việc đánh giá nguyên vật liệu ở công ty như sau:
    – Đối với NVL nhập kho:
    + Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế VAT.
    + Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm: Vận
    chuyển, xếp dỡ, hao hụt tự nhiên, …
    + Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
    – Đối với NVL xuất kho:
    Công ty tính giá trị thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá
    bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Phương pháp này được công ty áp dụng
    thống nhất trong suốt niên độ kế toán:
    Giá thực tế vật liệu
    mua ngoài =
    Giá thực tế (Giá
    trị trên hóa đơn)
    + Chi phí thu
    mua thực tế –
    Các khoản giảm trừ
    (chiết khấu thương mại,
    giảm giá hàng mua)
    Đơn giá bình quân
    Sau mỗi lần nhập
    Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
    Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập=

  48. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 38
    2.6.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên NBA
     Phương pháp kế toán chi tiết NVL tại Công ty
    Việc hạch toán chi tiết NVL ở Công ty theo phương pháp thẻ song song.
    Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
    Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
    Chú thích:
    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Đối chiếu kiểm tra
     Chứng từ, sổ sách sử dụng
    Để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn NVL kế toán phải lập các chứng từ
    để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lượng nhập, xuất NVL. Các chứng
    từ kế toán sử dụng chủ yếu:
    – Hóa đơn bán hàng
    – Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
    – Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 –VT
    – Ngoài ra còn sử dụng hóa đơn GTGT.
    Thẻ kho
    Phiếu nhập
    kho Sổ, thẻ, kế toán chi tiết
    NVL
    Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn
    NVL
    Phiếu xuất
    kho

  49. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 39
     Thủ tục nhập kho NVL:
    + Đưa vật tư vào nhập kho có các chứng từ sau: hợp đồng kinh tế hoặc biên bản
    duyệt giá, tờ trình, báo giá đã được Giám đốc duyệt và các giấy tờ có liên quan
    khác nếu cần.
    + Kiểm tra vật tư, công cụ: vật tư, công cụ nhập kho phải lập biên bản kiểm
    nhập về số lượng, chất lượng, số chế tạo (nếu có), nơi sản xuất hoặc cung cấp,
    thành viên kiểm tra ký nhận. Bộ phận kiểm nhập bao gồm các thành phần: Phó
    giám đốc thuộc lĩnh vực phân công, đại diện phòng chuyên môn kỹ thuật thuộc
    lĩnh vực được phân công, phòng vật tư, người giao hàng, thủ kho, các thành
    phần kinh tế khác (nếu cần thiết).
    + Phiếu nhập kho, thẻ kho:
     Tất cả vật tư, công cụ nhập kho đều phải có phiếu nhập kho cụ thể, phiếu
    nhập kho phải thể hiện đầy đủ rõ ràng: ngày, tháng nhập, số hóa đơn, đơn vị
    bán hàng, mã vật tư, tên hàng, quy cách, nơi sản xuất, số lượng, đơn giá,
    thành tiền và phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của những người liên quan
    (người nhập, thủ kho, phụ trách quản lý vật tư, công cụ).
     Tất cả vật tư, công cụ trong kho đều được theo dõi thông qua thẻ kho. Thủ
    kho phải ghi đầy đủ các nội dung về vật tư vào thẻ kho (tên, mã vật tư, số
    chế tạo, quy cách nếu có, số lượng, đơn giá…) bao gồm cả thông tin về thời
    gian nhâp, đơn vị nhập vật tư, thời gian xuất, đơn vị lĩnh vật tư, lý do xuất.
     Nếu phát hiện thiếu hoặc không đúng quy cách, chất lượng, thủ kho phải báo
    cáo phòng vật tư, đồng thời cùng kế toán lập biên bản để làm căn cứ giải
    quyết với nhà cung cấp.
     Biên bản phải bao gồm đầy đủ chữ ký của các thành phần tham gia như thủ
    kho, kế toán, chủ hàng, bộ phận kỹ thuật sau đó Giám đốc ký.
     Nếu hàng đủ và đúng chất lượng, thủ kho vào sổ rồi chuyển các chứng từ lên
    phòng vật tư.
    – Căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm kê, kiểm nghiệm và đối chiếu với hợp
    đồng đã ký về số lượng, chủng loại, chất lượng NVL, phòng quản lý vật tư viết
    phiếu nhập kho. Hàng hóa trước khi nhập kho phải được kiểm nhận, kiểm
    nghiệm và có biên bản. Thành phần ban kiểm nghiệm bao gồm các đại diện của
    các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ chức năng theo quy định cụ thể của ban Giám
    đốc công ty.
    – Thủ tục nhập kho gồm:

  50. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 40
     Bảng kê nhu cầu vật tư, dụng cụ theo quy chế khoán của công ty.
     Văn bản đề nghị mua, nhập kho và thanh toán giá trị vật tư khoán được Giám
    đốc duyệt.
     Báo giá chào hàng.
     Hóa đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát hành.
     Biên bản nghiệm thu vật tư.
     Phiếu nhập kho.
    Phiếu nhập kho phải được lập thành 3 liên:
    Liên 1: Lưu ở phòng quản lý vật tư.
    Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển
    lên phòng kế toán để kế toán vật liệu ghi vào sổ kế toán.
    Liên 3: Kèm theo hóa đơn để thanh toán.
    Ví dụ 2.1: Vào ngày 03/11/2017 Công ty mua 25.000 m2
    Tôn mạ kẽm của
    công ty TNHH Hoàng Hải theo PNK số 202, giá mua chưa có thuế là
    50.382đ/m2
    , thuế suất 10%, theo hóa đơn GTGT số 0000621. Hình thức thanh
    toán là chuyển khoản, số hàng trên được công ty TNHH Hoàng Hải vận chuyển
    đến kho nguyên vật liệu đầy đủ và không tính phí vận chuyển:
    Trích hóa đơn GTGT (Biểu số 2.1), Công ty lập biên bản kiểm nghiệm vật
    tư (Biểu số 2.2), Lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.3)
    Ví dụ 2.2: Vào ngày 05/11/2017 công ty mua 800kg Thép F65 của Công ty
    TNHH Hoàng Sơn HL theo PNK số 209, giá mua chưa thuế là 20.000đ/kg, thuế xuất
    10%, theo hóa đơn GTGT số 0000677. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
    Khi nhận được hóa đơn GTGT (Biểu số 2.4) và hàng về đến kho của
    Công ty cán bộ phụ trách vật tư thực hiện kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 2.5)
    Sau khi kiểm nghiệm vật tư, vật tư đầy đủ tiêu chuẩn, kế toán lập phiếu
    nhập kho (Biểu số 2.6)

  51. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 41
    Biểu số 2.1.Hóa đơn GTGT
    Ngày 03 tháng 11 năm 2017
    Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Hải
    Địa chỉ: Số 368, Tổ 7, phường Cao Xanh, Hạ Long, Quảng Ninh
    Mã số thuế: 5701940603
    Điện thoại: 02033.729003 Số tài khoản: 2634100011006
    Mở tại ngân hàng Á CHÂU Quảng Ninh
    Họ tên người mua hàng: Trần Quang Minh
    Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên NBA
    Địa chỉ: Số 27 Hải Hà, phường Hồng Hải, Hạ Long, Quảng Ninh
    Mã số thuế: 5701813732
    Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: 0141000855032
    HÓA ĐƠN
    GIÁ TRỊ GIA TĂNG
    Liên 2: Giao cho khách hàng
    Mẫu số: 01GTKT3/001
    Ký hiệu: AA/17P
    Số: 0000621
    STT Tên hàng hóa, dịch vụ
    Đơn
    vị tính
    Số
    lượng
    Đơn giá Thành tiền
    A B C 1 2 3=1×2
    1 Tôn mạ kẽm M2
    25.000 50.382 1.259.550.000
    Cộng tiền hàng 1.259.550.000
    Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 125.955.000
    Tổng cộng tiền thanh toán 1.385.505.000
    Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ ba trăm tám mươi lăm triệu năm trăm linh năm
    ngàn đồng
    Người mua hàng
    (Ký, ghi rõ họ tên)
    Người bán hàng
    (Ký, ghi rõ họ tên)
    Thủ trưởng đơn vị
    (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

  52. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 42
    Biểu số 2.2.Biên bản kiểm nghiệm vật tư
    Đơn vị:Công ty TNHH một
    thành viên NBA
    Địa chỉ: 27, Hải Hà, Phường
    Hồng Hải, Thành Phố Hạ Long,
    Tỉnh Quảng Ninh
    Mẫu số: 03-VT
    (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-
    BTC
    Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
    BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
    VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
    Ngày 03 tháng 11 năm 2017
    Số: 212
    Căn cứ vào hóa đơn số:0000621 ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Công ty
    TNHH Hoàng Hải.
    Ban kiểm kê bao gồm:
    1. Ông (bà): Nguyễn Thanh Giang – Trưởng ban
    2. Ông (bà): Trần Thanh Đức – Ủy viên
    Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
    STT
    Tên nhãn
    hiệu, quy
    cách, phẩm
    chất vật liệu
    Phươn
    g thức
    kiểm
    nghiệm
    ĐVT
    Số
    lượng
    Kết quả kiểm nghiệm
    Ghi
    chú
    Số lượng
    đúng quy
    cách phẩm
    chất
    Số lượng
    không đúng
    quy cách
    phẩm chất
    1 Tôn mạ kẽm M2
    25.000 25.000 0
    Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng
    Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
    (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

  53. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 43
    Biểu số 2.3. Phiếu nhập kho
    Đơn vị:Công ty TNHH một thành
    viên NBA
    Địa chỉ: 27, Hải Hà, Phường Hồng
    Hải, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh
    Quảng Ninh
    Mẫu số:01-VT
    (Ban hành theo Thông tư số
    133/2016/TT-BTC
    Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
    PHIẾU NHẬP KHO
    Ngày 03 tháng 11 năm 2017
    Số: 202
    Nợ: TK 1521
    Có: TK 112
    Họ và tên người giao hàng: Trần Thế Anh
    Theo HĐGTGT số 0000621, ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Công ty TNHH
    Hoàng Hải
    Nhập tại kho: Công ty TNHH một thành viên NBA
    STT
    Tên nhãn hiệu, quy
    cách phẩm chất vật
    tư,SP,HH

    số
    ĐVT
    Số lượng
    Đơn
    giá
    Thành tiền
    Theo
    CT
    Thực
    nhập
    A B C D 1 2 3 4
    1 Tôn mạ kẽm M2
    25.000 25.000 50.382 1.259.550.000
    Cộng 1.259.550.000
    Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một tỷ hai trăm năm mươi chín triệu năm trăm năm
    mươi ngàn đồng
    Số chứng từ gốc kèm theo:Hóa đơn GTGT số 0000621
    Ngày 03 tháng 11 năm 2017
    Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
    (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

  54. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 44
    Biểu số 2.4.Hóa đơn GTGT
    Ngày 05 tháng 11 năm 2017
    Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Sơn HL
    Địa chỉ: Số 33, Tổ 8, phường Trần Hưng Đạo, Hạ Long, Quảng Ninh
    Mã số thuế: 5701970975
    Điện thoại: 02033.626333 Số tài khoản: 2634100011066
    Mở tại ngân hàng Á CHÂU Quảng Ninh
    Họ tên người mua hàng: Trần Quang Hà
    Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên NBA
    Địa chỉ: Số 27 Hải Hà, phường Hồng Hải, Hạ Long, Quảng Ninh
    Mã số thuế: 5701813732
    Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: 0141000855032
    HÓA ĐƠN
    GIÁ TRỊ GIA TĂNG
    Liên 2: Giao cho khách hàng
    Mẫu số: 01GTKT3/001
    Ký hiệu: AA/17P
    Số: 0000677
    STT Tên hàng hóa, dịch vụ
    Đơn
    vị tính
    Số
    lượng
    Đơn giá Thành tiền
    A B C 1 2 3=1×2
    1 Thép F65 kg 800 20.000 16.000.000
    Cộng tiền hàng 16.000.000
    Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.600.000
    Tổng cộng tiền thanh toán 17.600.000
    Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm ngàn đồng
    Người mua hàng
    (Ký, ghi rõ họ tên)
    Người bán hàng
    (Ký, ghi rõ họ tên)
    Thủ trưởng đơn vị
    (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

  55. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 45
    Biểu số 2.5.Biên bản kiểm nghiệm vật tư
    Đơn vị:Công ty TNHH một
    thành viên NBA
    Địa chỉ: 27, Hải Hà, Phường
    Hồng Hải, Thành Phố Hạ Long,
    Tỉnh Quảng Ninh
    Mẫu số: 03-VT
    (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-
    BTC
    Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
    BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
    VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
    Ngày 05 tháng 11 năm 2017
    Số: 215
    Căn cứ vào hóa đơn số:0000677 ngày 05 tháng 11 năm 2017 của Công ty
    TNHH Hoàng Sơn HL
    Ban kiểm kê bao gồm:
    3. Ông (bà): Nguyễn Thanh Hằng – Trưởng ban
    4. Ông (bà): Trần Văn Đức – Ủy viên
    Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
    STT
    Tên nhãn
    hiệu, quy
    cách, phẩm
    chất vật liệu
    Phương
    thức
    kiểm
    nghiệm
    ĐVT
    Số
    lượng
    Kết quả kiểm nghiệm
    Ghi
    chú
    Số lượng
    đúng quy
    cách phẩm
    chất
    Số lượng
    không đúng
    quy cách
    phẩm chất
    1 Thép F65 kg 800 800 0
    Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng
    Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
    (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

  56. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 46
    Biểu số 2.6. Phiếu nhập kho
    Đơn vị:Công ty TNHH một thành
    viên NBA
    Địa chỉ: 27, Hải Hà, Phường Hồng
    Hải, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh
    Quảng Ninh
    Mẫu số:01-VT
    (Ban hành theo Thông tư số
    133/2016/TT-BTC
    Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
    PHIẾU NHẬP KHO
    Ngày 05 tháng 11 năm 2017
    Số: 209
    Nợ:TK 1521
    Có: TK 112
    Họ và tên người giao hàng: Trần Thế Tài
    Theo HĐGTGT số 0000677, ngày 05 tháng 11 năm 2017 của Công ty TNHH
    Hoàng Sơn HL
    Nhập tại kho: Công ty TNHH một thành viên NBA
    STT
    Tên nhãn hiệu, quy
    cách phẩm chất vật
    tư,SP,HH

    số
    ĐVT
    Số lượng
    Đơn
    giá
    Thành tiền
    Theo
    CT
    Thực
    nhập
    A B C D 1 2 3 4
    1 Thép F65 kg 800 800 20.000 16.000.000
    Cộng 16.000.000
    Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười sáu triệu đồng
    Số chứng từ gốc kèm theo: Hóa đơn GTGT số 0000677
    Ngày 05 tháng 11 năm 2017
    Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
    (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

  57. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 47
     Thủ tục xuất kho vật liệu:
     Các đơn vị căn cứ vào nhu cầu sản xuất viết giấy đề nghị cấp vật tư.
     Các phòng chức năng và các Phó giám đốc duyệt phiếu đề nghị cấp vật tư của
    các đơn vị theo từng lĩnh vực được Giám đốc phân công.
     Căn cứ giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt, các đơn vị viết
    phiếu xuất vật tư, phiếu xuất vật tư gồm 3 liên (01 liên lưu phòng Kế toán tài
    chính, 01 liên lưu phòng Quản trị vật tư, 01 liên lưu tại đơn vị lĩnh).
     Phiếu xuất vật tư chỉ viết cho một loại công việc cụ thể.
     Trên phiếu xuất vật tư phải ghi đầy đủ nội dung: ngày, tháng, năm, họ tên
    người lĩnh hàng, đơn vị lĩnh, tên công việc, lý do xin lĩnh, tên vật tư, quy
    cách, số chế tạo (nếu có), đơn vị tính, số lượng xin lĩnh. Các phân xưởng khi
    có nhu cầu cần sử dụng vật liệu, phân xưởng phải có phiếu hạn mức vật tư.
     Phiếu hạn mức vật tư phải được tính toán khoa học trên cơ sở kế hoạch hàng
    tháng, mức tiêu hao phù hợp và cụ thể theo từng đối tượng chi phí của từng
    đơn vị, phiếu hạn mức vật tư được lập riêng cho từng đơn vị.
     Phiếu hạn mức vật tư do phòng kế hoạch giá thành chịu trách nhiệm lập theo
    kế hoạch tháng hoặc tuần sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất của công
    ty tại mỗi thời điểm và trính Giám đốc công ty ký duyệt làm cơ sở cho
    phòng vật tư lập phiếu xuất vật tư.
    Ví dụ 2.3: Ngày 17/11/2017 căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư (Biểu số 2.7),
    Công ty xuất bán 5.000m2
    tôn mạ kẽm cho công ty TNHH Thanh Vân theo
    phiếu xuất kho số 237 (Biểu số 2.8)
    Tồn đầu kì: Số lượng: 3.000 m2
    , đơn giá hàng tồn là 50.000 đ/m2
    Cách xác định đơn giá tôn mạ kẽm như sau:
    Trị giá tôn mạ kẽm tồn đầu kỳ là 150.000.000 đ. Trong đó, số lượng hàng tồn
    là 3.000m2
    . Đơn giá hàng tồn là 50.000 đ/m2
    Ngày 3/11/2017, Công ty mua tôn mạ kẽm nhập kho số lượng là 25.000m2
    , đơn
    giá nhập kho là 50.382đ/m2
    , tổng trị giá hàng nhập kho là 1.259.550.000
    Vậy đơn giá tôn mạ kẽm xuất kho ngày 17/11/2017 được tính như sau:
    Đơn giá
    Tôn mạ =
    kẽm
    (3.000 x 50.000) + (25.000 x 50.382)
    3.000+25.000
    = 50.341đ/m2

  58. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 48
    Trị giá thực tế xuất kho ngày 17/11 = 50.341 đ/m x 5.000 m2
    = 251.705.000 đ.
    Ví dụ 2.4: Ngày 28/11/2017, căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư (Biểu số 2.9),
    Công ty xuất bán 400Kg Thép F65 cho công ty vận tải Minh Đức với đơn giá
    20.000đ/Kg theo PXK số 258 ( Biểu số 2.10)
    Tồn đầu kì: Số lượng: 200kg, đơn giá hàng tồn là 19.000đ/kg
    Cách xác định đơn giá thép F65 như sau:
    Trị giá thép F65 đầu kỳ là 3.800.00 đ. Trong đó, số lượng hàng tồn là 200kg.
    Đơn giá hàng tồn là 19.000đ/kg
    Ngày 5 /11/2017, Công ty mua thép F65 nhập kho số lượng là 800kg, đơn giá
    nhập kho là 20.000đ/kg , tổng trị giá hàng nhập kho là 16.000.000đ
    Vậy đơn giá thép F65 xuất kho ngày 28/11/2017 được tính như sau:
    Trị giá thực tế xuất kho ngày 28/11 = 19.800đ/kg x 400kg = 7.920.000 đ
    Đơn giá
    Thép F65 =
    (200 x 19.000) + ( 800 x 20.000 )
    (200 + 800)
    = 19.800đ/kg

  59. Khóa luận tốt

    nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
    Đỗ Thu Hà – QT1805K Page 49
    Biểu số 2.7.Phiếu đề nghị cấp vật tư
    Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên NBA
    Địa chỉ: 27, Hải Hà, Phường Hồng Hải, Thành
    Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
    Mẫu số 01/KHTC-CCVT
    (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
    Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
    PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
    Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH một thành viên NBA
    Người đề nghị: Trần Thanh Nghị
    Bộ phận: Công ty TNHH Thanh Vân
    Đề nghị xuất vật tư
    STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Kết quả kiểm tra
    1 Tôn mạ kẽm M2
    5.000 Đạt
    Kết luận: Đạt yêu cầu
    Giám đốc Thủ kho Người đề nghị
    (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)