Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính có đáp án

I. CÂU HỎI TỰ LUẬN

Câu 1: Trình bày khái niệm quản lý nhà nước:

Câu 2: Phân tích các dấu hiệu cơ bản để xác định nguồn luật hành chính

Câu 3:Trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Câu 4. Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo.

Câu 5: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ.

Câu 6: Ý nghĩa của việc quy định thời hiệu trong sử phạt vi phạm hành chính.

Câu7: Phân biệt hoạt động quản lý hành chinh nhà nước với hoạt động quan lý của tổ chức xã hội.

Câu 8: X làm đơn khiếu lại với cơ quan có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của một nhân viên nhà nước, cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu lại của X. Hỏi trong trường hợp này giữa X và cơ quan có phát sinh ra pháp luật hành chính không? Tại sao?

Câu 9: Những trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, để tham gia vào quân hệ phát luật hành chính công dân có điều kiện gì? Hãy phân tích điều kiện đó.

CÁC KHẲNG ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH

Câu 10: Những người được bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức.

Câu 11: Bất cứ cá nhân nào đang ở trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam hay người ở nước ngoài, Không quốc tịch… đều là đối tượng của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.

Câu 12: Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Câu 13: Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.

Câu 14: Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.

Câu 15: Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp có thể ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước

Câu 16: Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Xingapo tuyến bay Hà Nội- Xingapo nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam.

Câu 17: Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa xảy ra?

Câu 18: Hành vi pháp lý hành chính hợp pháp không phải là sử kiện pháp lý hành chính làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Câu 19: Quan hệ pháp luật mà một bên chủu thể là cơ quan hành chính nhà nước mà quan hệ pháp luật hành chính.

Câu 20: Văn bản quản lý hành chính chỉ đạo cơ quan hành chính nhà nước ban hành

Câu 21: Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Câu 22: Các nghị quyết của Đảng (của đại biểu toàn quốc ban chính tri trung ương) có phải là nguồn luật hành chính hay không? Tại sao?

Câu 23: Mọi quan hệ pháp luật có sự tham gia của các cơ quan hành chính nhà nước đều là quuan hệ pháp luật hành chính.

Câu 24: Tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước có thâm quyền ban hành đều là văn bản quản lý hành chính nhà nước.

Câu 25: Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng đối với người chưa thành niên từ độ tuổi 14 trở lên.

Câu 26: Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có phải điều là quan hệ pháp luật hành chính hay không?

Câu 27: Mọi chủ thể của quản lý hành chính nhà Nhà nước đều là chủ thể của quan hệ pháp luật

Câu 28: Các cá nhân hoặc các tổ chức thực hiện quyền hành pháp đều là cơ quan hành chính nhà nước

Câu 29: Trong trường hợp vi phạm hành xảy ra đã hết thời hạn xử phạt hành chính thì cơ quan hoặc cán bộ nhà nước có thẩm quyền có được phép áp dụng các biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính hay không? tai sao? trong trường hợp nào?

Câu 30: Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều đối với cơ quan hành chính nhà nước

Câu 31: Mọi cán bộ thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, đều có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Câu 32: Hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người chưa thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không phải thi hành nữa.

Câu 33: Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật hành chính.

Câu 34: Người lao động làm việc trong cơ quan nhà nứơc đều là viên chức nhà nước

Câu 35: Người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng các quy chế pháp lý hành chính một cách thống nhất.

Câu 36: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có thể thực hiện bằng không hành động.

Câu 37: Mọi nghị định của chính phủ ban hành đều là nguồn của luật hành chính.

Câu 38: Cơ quan hành chính nhà nước là loại cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước có hệ thống các đơn vị trực thuộc.

Câu 39: Các tổ chức hoạt động cho lợi ích công đều là cơ quan hành chính nhà nước.

Câu 40: Mọi công dân đều là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.

Câu 41: So sánh quản lý nhà nước với quản lý.

Câu 42: So sánh giữa quản lý hành chính nhà nước và quản lý nhà nước”

Câu 43: Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước

Câu 44: Trình bày đối tượng của luật hành chính, trong các nhóm nào là cơ bản quan trọng nhất? tại sao?

Câu 45: “Chứng minh rằng phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương bắt buộc”

Câu 46: Có phải trong mọi trường hợp 2 cơ quan hành chính nhà nước ngang cấp có cùng địa vị pháp lý đều phát sinh quan hệ pháp luật hành chính hay không?

Câu 47: “Hãy phân tích các yêu cầu của việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính”. 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu1: Trình bày khái niệm quản lý nhà nước?

Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.

Điều kiện quản lý:

– Phải có quyền uy.

– Có tổ chức

– Và có sức mạnh cưỡng chế.

Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.

Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước. Cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước.

Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và uỷ quyền các cơ quan hành chính nhà nước.

Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật. Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền lực nhà nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà nước tiến hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.

Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước.

Câu 2. Phân tích các dấu hiệu cơ bản để xác định nguồn luật hành chính?

Định nghĩa nguồn:

Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định.có nội dung các quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

Như vậy không phải mọi văn bản pháp luật đều là luật hành chính mà chỉ có những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chínhmới là nguồn của luật hành chính. Còn các văn bản pháp luật không chứa đựng nội dung các quy phạm pháp luật hành chính thì thuộc các ngành luật khác điều chỉnh, ví dụ:Luật tổ chức chính phủ, luật bầu cử….Không phải tất cả văn bản pháp luật do nhà nước ban hành đều là nguồn của luật hành chính.

Những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với đối tượng có liên quan được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước mà nguồn của luật hành chính thuộc các ngành luật hành chính.

Đặc điểm ban hành các văn bản pháp luật là nguồn luật hành chính:

Các văn bản pháp luật là nguồn ban hành của luật hành chính chủ yếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền độc lập ban hành. Có những văn bản do nhiều cơ quan nhà nước phối hợp ban hành để giải quyết những công việc có liên quan và cùng nhau phối hợp giải quyết.

Ví dụ: thông tư liên bộ. Có một số văn bản giả pháp luật liên tịch do cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức cơ bản và chủ yếu vì số lượng rất ít.

Câu 3. Trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính?

Một quan hệ pháp luật hành chính muốn phát sinh, thay đổi phải có quy phạm pháp luật hành chính. Sự kiện pháp lý hành chính và năng lực chủ thể.

Câu 4. Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo?

Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Hiến pháp2013 quy định ở Điều 4 “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.”.

– Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội mang tính tất yếu.

– Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng hoạt động của bộ máy nhà nước là để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tạo điều kiện để nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước. Lãnh đạo quản lý nhà nước trước hết bằng các nghị quyết trong đó vạch ra đường lối chủ chương, chính sách nhiệm vụ cho quản lý nhà nước. Phương hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý về mặt tổ chức cơ cấu cũng như các hình thức và phương pháp hoạt động chung. Mọi vấn đề quan trọng nhất của quản lý nhà nước kể cả những vấn đề chiếm lược lâu dài đều được Đảng thảo luận quyết định.

– Với tầm quan trọng như vậy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà nước là tính tất yếu.

Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra.

* Các hình thức lãnh đạo của Đảng:

Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không bao biện làm thay Đảng lãnh đạo thông qua quản lý nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp phân bổ cán bộ việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước đều có ý kiến chỉ đạo của cơ quan Đảng tương đương.

Sau khi thông qua các nghị quyết chỉ đạo việc phân bổ cán bộ thì trọng tâm sự lãnh đạo của Đảng chuyển sang hình thức kiểm tra.

Để kiểm tra việc thực hiện công việc trên thực tếvà thông qua công tác kiểm tra Đảng đánh giá được tính hiệu quả và tính thực tế của chính đường lối của mình. Thông qua công tác kiểm tra này Đảng nắm được hoạt động thể chế hoá đường lối của Đảng, của các cấp chính quyền như thế nào. Các nghị quyết của Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, chỉ có tính bắt buộc trực tiếp thi hành đối với Đảng viên, nhưng bằng uy tín của Đảng, vai trò gương mẫu của Đảng viên, sự lãnh đạo to lớn của Đảng đối với hệ thống quản lý nhà nước bảo đảm hiệu quả hoạt động.

Chính sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý. Thay các cơ quan hành chính nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan hành chính thực hiện tốt chức năng của mình

Câu 5: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ?

Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.” Đây là nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt độnh của nhà nước ta. Nguyên tắc này quy định trước hết là sự lãnh đạo tập trung. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới ở địa phương và cơ sở có khả năng thực hiện quyết định của trung ương đồng thời đảm bảo tính sáng tạo chủ động của địa phương vá cơ sở trong việc giải quyết vấn đề

ở địa phương và cơ sở đó. Tránh tập trung quan liêu cũng như dân chủ quá trớn. Với nguyên tắc dẫn đến cục bộ địa phương, phải bảo đảm quyền làm chủ của các cấp quản lý quyền quyết định của trung ương đói với nhữngvấn đề then chốt. Những vấn đề có tính chất chiến lược bảo đảm cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ:

1/ sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Đây là quan hệ Trực thuộc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của cơ quan quản lý nhà nước trước cơ quan dân cư. Yếu tố tập trung này thể hiện rõ rệt quan hệ giữa cơ quuan quyền lực và cơ quuan hành chính. Yếu tố dân chủ còn được thực hiện trong việc cơ quan quyền lực trao quyền sáng tạo cho cơ quan hành chính và cơ quan quyền lực không làm.

2/ Sự phục tùng của cấp dưới tối đa với cấp trên. Địa phương với trung ương. Có sự phục tùng đó thì trung ương mới tập trung được quyền lực nhà nước để chỉ đạo, Giám sát hoạt động của cấp dưới. Sự phân cấp quản lý là phân định, chức trách, nhiệm vị và quyền hạn của các cấp trong quản lý. Sự phân cấp cho địa phương tránh cho các cơ quan trung ương phải làm những công việc thuộc quyền của địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cấp dưới cụ thể là những khuyến khích sản xuất ra của cải vật chất bảo hộ quyền sở hữu các tài sản hợp pháp. quyền lực chung của các đơn vị cơ sở. Giúp đỡ về mặt vật chất hướng dẫn hoạt động.

3/ Sự phụ thuộc 2 chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:

Chiều dọc là phụ thuộc các cơ quan hành chính cấp trên để cơ quan hành chính cấp trên có thể tập trung quyền lực để chỉ đạo cấp dưới phát huy thế mạnh địa phương hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.

Câu 6: Ý nghĩa của việc quy định thời hiệ trong sử phạt vi phạm hành chính?

Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính thời hiệu dùng để biểu thị một khoảng thời gian nhất định do pháp luật do pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính quy định, mà hết hạn đó không được xử phạt đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành chính.việc quy đinh thời hiệu có ý nghĩa rất quan trọng. Bơi nó tạo cơ sở pháp lý thốnh nhất trong việc xử phạt và thi hành quyết định xử phạt hành chính, góp phần đề cao trách nhiệm của cơ quan, của người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong việc phát hiện kịp thời.Xử lý nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật những vụ việc vi phạm hành chính, bảo đảm hiệu lực thi hành và tác dụng giáo dục phòng ngừa của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Theo điều 9 điều 48 điều 56 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu của xử lý vi phạm hành chính nói chung là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, xay dựng, môi trường nhà ở…. Thì thời hiệu trên được tính là 2 năm. Trường hợp vụ án có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án và hành vi sử phạt vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. Các trường hợp nói trên không áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính cố tình trốn tránh cản trở việc xử phạt hoặc lại vi phạm hành chính mới khi chưa hết thời hiệu xử phạt cũng như trường hợp trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hành chính.

Câu 8: X làm đơn khiếu lại với cơ quan có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của một nhân viên nhà nước, cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu lại của X. Hỏi trong trường hợp này giữa X và cơ quan có phát sinh ra pháp luật hành chính không? Tại sao?

Khiếu lại của X là một yêu cầu hợp pháp do đó quan hệ xã hội phát sinh cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu lại của X là sai về một trong 3 đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính là: Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc phải có do sự hình thành quan hệ, khi thấy cần thiết phải kập quan hệ với một chủ thể khác có liên quan để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chấp hành điều hành chính cụ thể. Khi đó quan hệ thiết lập hành chính giữa bên yêu cầu và bên được yêu cầu sẽ phát sinh. KHông cần có sự đồng ý của bên được yêu cầu. Do vậy khiếu lại của ông X là yêu cầu hợp pháp buộc cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý đơn. Việc thụ lý đpn phải phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Câu 9: Những trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, để tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính công dân có điều kiện gì? Hãy phân tích điều kiện đó.

Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành của nhà nước, đièu chỉnh các quy phạm pháp luật hành chính giữa chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. Nhưng trường hợp công dân tham gia vào quân hệ pháp luật hành chính.

– Công dân thực hiện quyền.

– Công dân thực hiện nghĩa vụ.

– Công dân không thể thực hiện nghĩa vụ khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm và họ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

+ Điều kiện:

Công dân có năng lực chủ thể được pháp luật chi phép.

Câu 10: Những người được bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức.

Khẳng định trên là đúng. Vì công chức nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ mọi công vụ trường xuyên trong một số công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương theo ngân sách nhà nướccấp. Những người bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải Là công chức.

Câu 11: Bất cứ cá nhân nào đang ở trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam hay người ở nước ngoài, không quốc tịch… đều là đối tượng của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.

Khẳng định trên là đúng.

Câu 12: Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Khẳng định trên là: Sai vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng công an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. các chủ thể khác như chiến sỹ cảnh sát giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.

Câu 13: Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.

Khẳng định trên là Sai: Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Ví dụ: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.

Câu 14: Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.

Khẳng định trên là sai: Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá nhân không vi phạm hành chính.

Ví dụ: Trường hợp trưng dụng, trưng thu tài sản.

Câu 15: Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp có thể ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước.

Khẳng định trên là đúng vì: Viện kiểm sát có chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Như công tác quản lý cán bộ.

Câu 16: Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Xingapo tuyến bay Hà Nội- Xingapo nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam.

Khẳng định trên là sai vì: Nó không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam. Máy bay đó tuy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy bay theo quy định hành khách trong máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam.

Câu 17: Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa xảy ra?

Khẳng định trên là đúng vì: vi phạm hành chính là vi phạm cấu thành hình thức nên có đủ hành vi cấu thành vi phạm hành chính mà không cần hậu quả xảy ra. Hậu quả chỉ là tình tiết để lựa chọn hình thức và mức độ xử phạt.

Câu 18: Hành vi pháp lý hành chính hợp pháp không phải là sử kiện pháp lý hành chính làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Khẳng định trên là đúng vì:

Ví dụ: 2 công dân Việt Nam đến tuổi luật định họ xin đăng ký kết hôn hành vi này làm phát sinh sự kiện pháp lý hành chính hợp pháp phát sinh quuan hệ giữa họ với UBND phường.

Câu 19: Quan hệ pháp luật mà một bên chủu thể là cơ quan hành chính nhà nước mà quan hệ pháp luật hành chính.

Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.

Câu 20: Văn bản quản lý hành chính chỉ đạo cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan được quyền ban hành văn bản quản lý hành chính.các cơ quan khác họ cũng có quyền ban hành văn bản quản lý hành chính.

Ví dụ: Thẩm phán có quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan ra quyết định tăng lương…..

Câu 21: Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Khẳng định trên là sai: vì cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý hành chính nhà nước ngoài ra còn có các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng này nhưng không phải là chức năng cơ bản.

Câu 22: Các nghị quyết của Đảng (của đại biểu toàn quốc ban chính tri trung ương) có phải là nguồn luật hành chính hay không? Tại sao?

Các nghị quyết của đảng không phải là các văn bản của cơ quan nhà Nhà nước ban hành, không chứa các quy định pháp luật hành chính. Các văn bản đó tuy không phải là nguồn của văn bản luật hành chính nhưng nó là cơ sở, căn cứ để nhà nước có thể hoá thành quy phạm pháp luật hành chính. Do vây nghị quyết của Đảng không phải là nguồn của luật hành chính

Câu 23: Mọi quan hệ pháp luật có sự tham gia của các cơ quan hành chính nhà nước đều là quuan hệ pháp luật hành chính.

Khẳng định trên là sai:

Câu 24: Tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bản quản lý hành chính nhà nước.

Khẳng định sai vì: Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật văn bản này không phải do chủ thể là cơ quan quyền lực nhà nước ban hành mà do cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành các văn bản này thực chất có một số văn bản ban hành trước văn bản luật. Về nguyên tắc các cơ quan ban hành văn bản phải căn cứ vào văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước để ban hành.

Câu 25: Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng đối với người chưa thành niên từ độ tuổi 14 trở lên.

Khẳng định trên là sai: vì can cứ điều 27 của pháp lệnh đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm người từ đủ 12 tuổi dưới 18 tuổi.

Câu 26: Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước có phải điều là quan hệ pháp luật hành chính hay không?

Khẳng định trên là sai:Đối tượng quả lý hành chính rất rộng, chỉ có quan hệ nào được quy định trong pháp luật hành chính thì mới được coi là quan  hệ pháp luật hành chính.

Câu 27: Mọi chủ thể của quản lý hành chính nhà Nhà nước đều là chủ thể của quan hệ pháp luật

Khẳng định đúng: Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức xã hội và cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể.

Câu 28: Các cá nhân hoặc các tổ chức thực hiện quyền hành pháp đều là cơ quan hành chính nhà nước

Khẳng định trên là sai: Quyền hành pháplà quyền của nhà nước được giao cho nhiều Cơ quan.Quốc hội cũng có những hoạt động hành pháp. Trong trường hợp cần thiết Quốc hội có thể thành đoàn kiểm tra quyền hành pháp.

Câu 29: Trong trường hợp vi phạm hành xảy ra đã hết thời hạn xử phạt hành chính thì cơ quan hoặc cán bộ nhà nước có thẩm quyền có được phép áp dụng các biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính hay không? tai sao?trong trường hợp nào?

Về nguyên tắc các vi phạm hành chính xảy ra nhưng đã hết thời hạn xử phạt vi phạm hành chính thì không được xử lý vi phạm hành chính song trong một số trường hợp cụ thể được pháp luật quy định thì mặc dù vi phạm hành chính đã xảy ra hết thời hiệu xử phạt cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền không được phép ra quyết định xử phạt hành chính nhưng có thể được phép áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung 9 (trong trường hợp biện pháp xử phạt bổ sung được áp dụng độc lập) tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu tang vật. Phương tiện vi phạm buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ văn hoá phẩm độc hại, các vật phẩm gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc phải khắc phục tình trạng gây ô nhiễm môi trường, buộc phải bồi thường thiệt hại đến 1 triệu động trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, tài chính, nghĩa vngân hàng môi trường……..

Câu 30: Nguyên tắc phụ thuộc hai chiều đối với cơ quan hành chính nhà nước

Khẳng định trên là sai: nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương không áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương.

Câu 31: Mọi cán bộ thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, đều có thẩm quyền xưe phạt vi phạm hành chính.

Đúng.

Câu 33: Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật hành chính.

Khẳng định trên là sai: Vì nguồn luật hành chính là những văn bản có chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính

Câu 34: Người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước đều là viên chức nhà nước.

Khẳng định trên là sai: Vì người làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm:

– Viên chế.

– Hợp đồng.

Câu 35: Người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng các quy chế pháp lý hành chính một cách thống nhất.

Đúng.

Câu 36: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có thể thực hiện bằng không hành động.

Đúng.

Câu 37: Mọi nghị định của chính phủ ban hành đều là nguồn của luật hành chính.

Sai:vì Nghị định của chính phủ và văn bản áp dụng pháp luật.

Câu 38: Cơ quan hành chính nhà nước là loại cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước có hệ thống các đơn vị trực thuộc.

Sai: Vì các cơ quan khác như TATC, Viện kiểm sát tối cao, Quốc hội vẫn có đơn vị cơ

sở trực thuộc.

Ví dụ: Toà án nhân dân tối cao có trưởng cán bộ toà án

Câu 39: Các tổ chức hoạt động cho lợi ích công đều là cơ quan hành chính nhà nước.

Sai: Vì Viện kiểm sát không phải là cơ quan hành chính cá nhân, không phải là cơ quan hành chính.

Câu 40: Mọi công dân đều là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.

Sai: Vì người chưa đủ tuổi luật định, người có năng lực học hành.

Ví dụ như bệnh tâm thần…. không có thể là chủ thể của quan hệ luật hành chính.

Câu 43: Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước.

Xuất phát từ thực trạng cơ sở kinh tế xã hội nước ta hiện nay nền kinh tế còn nhỏ bé yếu kém, trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ còn thấp, đội ngũ cán bộ viên chức nhà nước ít được đào tạo bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn…. Vì vậy để đưa đất nước đi lên việc tiến hành cải tiến hành chính và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước là rất quan trọng, cấp bách có tính sống còn. Nhà nước ta là một tổ chứcthực hiện quyền lực của nhân dân, do dân và vì dân, vì vậy để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trước hết chúng ta phải. Luôn luôn tôn trọng nêu cao vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục cải cách bộ máy hành chính, tiêu chuẩn hoá đội ngũ công chức, viên chức nhà

nước, muốn vậy chúng ta cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:

-Tăng cường pháp chế XHCN, tiếp tục sửa đổi và xây dựng hệ thống pháp luật về kinh

tế, hành chính, về quyền và nghĩa vụ của công dân.nâng cao trình độ của các cơ quan lập pháp, tuyên truyền nâng cao dân trí thức pháp luật cho nhân dân.

– Xác định rõ lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp tỉnh, huyện, đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phwơng đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của chính quyền trung ương, xây dựng chính quyền cấp xã vững mạnh.

– Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật.xử lý nhanh chóng kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật.

– Kiên quyết dũng cảm sắp xếp lại tổ chức và tinh giảm biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệplàm cho bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả.

– Kiên quyết, kiên trì tiến hành thường xuyên lâu dài cuộc đấu tranh tham nhũng bằng những biện pháp khác nhau từ giáo dục tư tưởng, khuyến khích kinh tế.đến trừng phạt nghiêm khắc.

– Thực hiện tốt các biện pháp trên đây đòi hỏi sự nỗ lực đoàn kết nhất trí của đông đảo nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, góp phần to lớn vào việc xây dựng nhà nước ta thực sự trở thành nhà nước của nhân dâ, do dân và vì dân, đại diện tập trung quyền lực của nhân dân thực hiện sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh đúng như lời Bác Hồ dạy: “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.

Câu 44: Trình bày đối tượng của luật hành chính, trong các nhóm nào là cơ bản quan trọng nhất? tại sao?

* Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính: Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình điều hành quản lý nhà nước bao gồm 3 đối tượng:

– Nhóm I: Bao gồm những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chấp hành điều hành bao gồm:

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc.

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ hành chính nhà nước có thẩm quyện chuyên môn cung cấp.

Quan hệ giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cấpcấp trên với cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn cấp dưới trực tiếp.

Quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau nhưng được pháp luật quy định cơ quan này có thẩm quyền nhất định đối với cơ quan kia. Trong quan hệ này chủ thể quản lý thường là cơ quan có chức năng chuyên môn tổng hợp.

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung ương đóng tại địa phương đó.

Quan hệ giưa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.

Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân người nước ngoài, người không có quốc tịch làm ăn sinh sống ở Việt Nam.

– Nhóm II: Bao gồm những quan hệ xã hội hình thành trong quá trình các cơ quan xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ cơ quan, nhằm ổn định về mặt tổ chức để hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình.

– Nhóm III: Bao gồm những quan hệ xã hội hình thành trong quá trình cá nhân, hoặc tổ chức được nhà nứơc trao quyền quản lý hành chính nhà nưổctng một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.

Trong các nhóm đối tượng điều chỉnh của luật hành chính thì nhóm 1 là quan trọng cơbản nhất vì nó là nnhóm quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện pháp luật. Trong quá trình chấp hành, điều hành của quẩn lý nhà nước đó là:

– Phạm vi những quan hệ trong nhóm này diễn ra trong nhiều lĩnh vực chính tri, kinh tế, văn hoá.

– Chủ thể là cơ quan hành chính nhà nước, là chủ thể không thể thiếu được. Là chủ thể quan trọng chủ yếu, là cơ quan., cá nhân được trao quyền.

– Số lượng quan hệ diễn ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn. Tần số lớn từng ngày, từng giờ…Bao gồm 9 nhóm nhỏ.

Câu 45: Chứng minh rằng phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương bắt buộc.

Xuất phát từ khái niệm về luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước. Trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước và trong quá trình các cá nhân hay tổ chức được trao quyền hay tổ chức thực hiện tổ chức quản lý hành chính nhà nước đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định. Mặt khác phương pháp điều chỉnh của một ngành luật nói chung là cách thức tác động của ngành luật ấy nên đối tượng của nó. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là cách thức mà luật hành chính tác động đến các nhóm đối tượng của luật hành chính. Vậy thực tiễn nhất phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là do xuất phát từ việc thực hiện chấp hành, điều hành nên phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là mệnh lệnh, đơn phương được hình thành từ quan hệ “Quyền lực-phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc thi hành đối với một bên có nghĩa vụ, phục tùng các mệnh lệnh đó. Chính quan hệ này đã thể hiện sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Những biểu hiện sau đây làm sáng tỏ thêm phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp bất bình đẳng về ý chí:

– Chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình nên đối tượng quản lý. Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chí của chủ thể quản lý nên đối tượng quản lý cũng được thực hiện trong nhiều trường hợp khác:

+ Hoặc bên có thẩm quyền đơn phương ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra thực hiện chúng. phía bên kia phải thực hiện các mệnh lệnh, các quy định đó. Ví dụ: Chính phủ ra mệnh lệnh cho các cấp, các ngành phải tích cực phòng chống lụt bão trong mùa mưa bão đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thực hiện này đối với các cấp, các ngành, Chính phủ đặt ra các quy định về xử phạt vi phạm hành chính…Các đối tượng quản lý có liên quan phải tuân thủ và thực hiện các mệnh lệnh và những quy định đó.

+ Hoặc bên có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị của đối tượng quản lý. Trong trường hợp này quyền quyết định vẫn thuộc về cơ quan có thẩm quyền, Vì vây nếu có sự trùng hợp ý chí.Ví dụ: Công dân có quyền làm đơn yêu cầu UBND huyện cấp giấy sử dụng đất hay giấy xây dựng nhà ở, UBND huyện có thể chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu này của công dân.

+ Hoặc cả 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng ở bên này quyết điều gì phải được bên kia cho phép hay phê chuẩn cùng phối hợp quyết định. Khi đó phải có sự phối hợp giữa nhiều chủ thể nhân danh nhà nước mới thực hiện việc áp đặt ý chí đối với đối tượng quản lý.

Ví dụ: cơ quan công an cần bắt giữ đối tượng quản lý phải có sự phối hợp đồng ý của cơ quan Viện kiểm sát, lệnh bắt phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng viện kiếm sát nhân dân thì mới được áp dụng.

– Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng còn thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm buộc đối tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước luôn biểu hiện rõ nét không phụ thuộc vào các quan hệ đó. Sự không bình đẳng giữa các bên là cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân và các đối tượng quản lý khác không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà bắt nguồn từ quan hệ “phục tùng”trong các quan hệ đó cơ quan hành chính nhà nước, nhân danh nhà nước để thực hiện chức năng chấp hành – điều hành đối với đối tượng quản lý, các đối tượng quản lý phải phục tùng ý chí của nhà nước mà người đại diện là cơ quan hành chính.

Sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương bắt buộc của các quyết định hành chính nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính đưa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền ra những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng là cưỡng chế mà còn dựa vào các biện pháp khác như giáo dục thuyết phục không có hiệu quả mới dùng đến cưỡng chế.

Kết luận: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương bắt nguồn từ quan hệ “quyền lợi- phục tùng”. Phương pháp này được xây dựng trên những nguyên tắc cơ bản sau:

+ Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia qquan hệ hành chính, một bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các bên quyết định hành chính còn bên kia phải phục tùng các quyết định đó.

+ Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quyết định công việc một cách đơn phương xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội trong phạm vi quyền hạn của mình để chấp hành pháp luật.

+ Quyết định đơn phương cử bên sử dụng quyền lực nhà nước co hiệu lực bắt buộc thi hành đối với bên hữu quan và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.

Câu 46: Có phải trong mọi trường hợp 2 cơ quan hành chính nhà nước ngang cấp có cùng địa vị pháp lý đều phát sinh quan hệ pháp luật hành chính hay không?

Như chúng ta đã biết quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội pháp sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.

Căn cứ vào khái niệm này ta thấy không phải mọi trường hợp giữa 2 cơ quan hành chính nhà nước ngang cấp có cùng địa vị pháp lý đều phát sinh quan hệ pháp luật hành chính

Ví dụ: Giữa 2 UBND cùng cấp như UBND xã X và UBND xã Y là 2 cơ quan quan hành chính nhà nước ngang cấp có cùng địa vị pháp lý cũng phát sinh quan hệ pháp luật hành chính hành chính cùng cấp nhưng khôbg xảy ra quan hệ pháp luật hành chính với nhau vì đây không gần với hoạt động chấp hành, điều hành hoặc giữa UBND tỉnh lạng Sơn với UBND tỉnh Long Hải cũng vây đều là cơ quan hành chính ngang cấp nhưng không phát sinh quan hệ hành chính cũng bởi vì không gắn liền với hoạt động điều hành.

Giữa bộ khoa học công nghệ Môi trường với Bộ Nội vụ Quốc phòng cũng không phải là lúc nào cũng phát sinh quan hệ pháp luật hành chính vì không gần với hoạt động chấp hành điều hành Giữa cơ sở đối ngoại và cơ sở nông lâm cũng không phát sinh quan hệ pháp luật hành chính bởi cũng không gắn liền với hoạt động chấp hành điều hành.

Chỉ khi nào giữa các cơ quan hành chính ngang cấp cũng có cùng địa vị pháp lý, có phối hợp với nhau găn với hoạt động chấp hành điều hành thì mới phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Ví dụ: Bộ tài chính với Bộ Nông nghiệp. Bộ giáo dục và đào tạo. Bộ giao thông vận tải…..Do bộ tài chính là cơ quân tổng hợp nắm giữ quyền thu chi và phân bổ ngân sách tới các bộ, cơ quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính gắn với hoạt động chấp hành điều hành chung của chính phủ nên giữa bộ tài chính và các bộ khác sẽ thường phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Giữa Bộ kế hoạch và đầu tư với các Bộ khác của chính phủ, do là bộ có chức năng tổng hợp là hàng năm đều xét duyệt các chi tiêu phân bổ với các Bộ khác nên gắn liền với quyền và nghĩa vụ của các bộ liên quan đến hoạt động chấp hành điều hành chính phủ nên sẽ phát sinh quan hệ pháp luật hành chính

Ví dụ: Giữa 2 UBDN cùng cấp như UBND xã X và UBND xã y là 2 cơ quan hành chính cùng cấp nhưng không xảy ra quan hệ pháp luật hành chính vì ở đây không gắn liềnvới hoạt động chấp hành điều hành.

Giữa Sở đối ngoại và Sở Nông Lâm cũng không phát sinh quan hpháp luật hành chính bởi cũng không gắn với hoạt động chấp hành điều hành.

Chỉ khi nào giiữa các cơ quan hành chính ngang cấp có quyền địa vị pháp lý, có phối hợp với nhau gắn với hoạt động chấp hành điêù hành thì mới phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Ví dụ: Bộ tài chính với Bộ nông nghiệp, Bộ giáo dụcvà Đào tạo. Bộ giao thông vận tải…Do Bộ tài chính là cơ quan tổng hợp nắm giữ quyền thu chi và phân bổ ngân sách tới các bộ, các cơ quan khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính gắn với hoạt động chấp hành điều hành chung của chính phủ nên giữa bộ tài chính và các bộ khác thường phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

Câu 47: Hãy phân tích các yêu cầu của việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính?

Để vào phân tích các yêu cầu của việc áp dụng quy pham pháp luật hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính trước hết chúng ta cần phải biết rằng: Quy phạm pháp luật hành chính là những nguyên tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chủ yếu để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành điều hành, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước.

Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể pháp sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính khác với việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính, Hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thường là sự kiện pháp lý làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể vì vậy hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đòi hỏi tuân theo những yêu cầu sau:

1/ Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng với nội dung và mục đích của quy phạm pháp luật hành chính. Bởi vì nếu áp dụng sai nội dung thì hoạt động đó trái với pháp luật. Nêúu chỉ quan tâm đến nội dung mà không chú ý đến mục đích củachúng thì khi áp dụng sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn. Không mở rộng được dân chủ, không kích thích được tính sáng tạo của quần chúng nhân dân. không góp phần tích cực vào việc nâng cao ý thức pháp luật XHCN ví dụ: Khi áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính về xử phạt hành chính để xử lý đối với người vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử phạtphải cân nhắc lựa chọn hình thức xử phạt phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Nếu chỉ chú trọng sử dụng hình phạt trên (thậm chí mức cao) đối với mọi hành vi vi phạm hành chính thì việc sử lý không đạt được, mục đích của pháp luật nước ta là giáp dục và cảm hoá chứ không phải là trừng trị người vi phạm.

2/ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền này được quy định trong những văn bản pháp luật khác nhau đối với từng công việc cụ thể. Do vây chỉ có các cơ quan có thẩm quyền mới được áp dụng luật. Nếu việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được thực hiện bởi một chủ thể không có thẩm quyền thì việc áp dụng đó không có hiệu lực thi hành và người áp dụng phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước

Ví dụ: Người không có thẩm quyền ra quyết định về giải quyết đơn tố cáo của công dân. Quyết định này không có hiệu lực kể từ khi ban hành và người đưa ra quyết định này phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước.

3/ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Đối với mỗi cômg việc cụ thể phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước, pháp luật hành chính đều đã quy định các thủ tục cần thiết cho quá trình áp dụng pháp luật. Nếu vi phạm vào các quy định về các thủ tục đó các cơ quan có thẩm quyền khó có thể giải quyết một cách đúng đắn trong các công việc đã phát sinh.

Ví dụ: Để giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân một cách đúng đắn và nhanh chóng. Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân đã quy định cụ thể cề thủ tục nhận đơn, trả lời người có đơn.

4/ áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được nhanh chóng trong thời hạn pháp luật quy định và trả lpì công khai chính thức kết quả giải quyết cho các đối tượng có liên quan. Quy định thời gian cần thiết cho việc giải quyết cho từng công việc cụ thể. Nhà nước buộc cơ quan co thẩm quyền cho việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của các cơ quân đó nhằm bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan. Việc trả lời công khai, chính thức bằng văn bản nhằm mục đích hạn chế những tuỳ tiện cũng như chống vi phạm trong quá trình áp dụng quy phạm pháp luật hành chính giúp cho nhân dân có thể tham gia rộng rãi voà việc giám sát hoạt động bộ máy nhà nước.

5/ Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được đảm bảo thực hiện trong thực tế nếu không hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính sẽ trở thành vô nghĩa và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nước.cần phỉa sử dụng nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau kể cả bộ máy cưỡng chế để bắt buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hành chính, như vây pháp luật mới thực hiện triệt để được, tôn trọmh và tăng cường được pháp chế XHCN.

  1. 32 câu nhận định đúng sai

 Câu 1. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể là người nước ngoài?

Đúng. Vì trong hoạt động QLHCNN rất rộng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống XH vì vậy để tiến hành QL được thì NN phải trao quyền cho một số cá nhân nhất định.

VD: trên chuyến bay từ HN – TP Hồ Chí Minh Phi cơ trưởng có thể là người NN và theo quy định thì phi cơ trưởng có quyền quản lý trật tự, an toàn trên hành trình đó.

 Câu 2. Tất cả các quyết định tuyển dụng của cán bộ, công chức đều không phải là nguồn của Luật hành chính?

Đúng. Vì đây là quyết định cá biệt chỉ áp dụng một lần.

Câu 3. Văn bản nguồn của Luật hành chính phải do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành?

 Sai. Vì luật của Quốc hội, pháp lệnh của UBTVQH, các văn bản liên tịch của hội đồng thẩm phán, ủy ban thẩm phán, TANDTC, VKSNDTC… đều là những nguồn của luật hành chính, chúng đều có chứa các QPPLHC mà không phải do các chủ thể quản lí hành chính nhà nước ban hành. Nguồn luật do cơ quan quyền lực ban hành.

Câu 4. Văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành theo thủ tục hành chính?

 Sai. Theo Điều 2 luật ban hành quy phạm pháp luật.

Câu 5. Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều?

 Sai. Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ, hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Câu 5 luật tổ chức chính quyền địa phương.

 Câu 6. Nghị quyết của Đảng là nguồn chủ đạo của Luật hành chính?

 Sai. Vì nó không chứa QPPLHC.

 Câu 7. Khách thể của quản lý hành chính nhà nước đồng thời là đối tượng quản lý hành chính nhà nước?

  Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là HĐHCNN tức là các lĩnh vực QHXH mang tính chất chấp hành và Câu hành NN phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động HCNN.

 – Khách thể QLHCNN. Khách thể QLHCNN là những gì mà hoạt động QL hướng tới, tác động tới.

Bao gồm: – Trật tự QL trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT-XH.

– Là hành vi hoạt động của con người. Đặc điểm của khách thể QLHCNN.

– Được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng. Phân loại khách thể để có phương pháp QL riêng cho từng loại.

– Khách thể luôn luôn vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh và môi trường của Câu kiện hoạt động.

– Hiểu được các mặt của khách thể, công tác QLHCNN tạo được sự vững chắc và ổn định XH, tạo Câu kiện cho khách thể luôn luôn vận động và phát triển.

VD : Là nhu cầu con người của XH.

Câu 8. Đảng lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước bằng cả hai phương pháp thuyết phục và cưỡng chế?

Sai. Đảng lãnh đạo không phải bằng quyền lực hành chính mà bằng đường lối chủ chương bằng thuyết phục công tác tư tưởng, vận động quần chúng, làm gương.

 Câu 9. Chỉ cần có một hệ thống pháp luật hành chính hoàn thiện là sẽ có pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước?

Sai. Cần có kiểm tra giám sát

Câu 10. Quan hệ giữa Thanh tra viên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh X và công dân A về việc Thanh tra viên ra quyết định xử phạt công dân A do có hành vi gây ô nhiễm môi trường là đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính?

 Đúng. Thuộc nhóm 1 đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ chấp hành và Câu hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

 Câu 11. Luật hành chính có thể điều chỉnh quan hệ giữa công dân B và Hội người cao tuổi khi công dân này xin gia nhập Hội người cao tuổi?

 Sai. Tổ chức tự quản k thuộc nhóm đối tượng điều chỉnh.

 Câu 12. Các bên trong quan hệ quản lý luôn có sự phụ thuộc về mặt tổ chức?

 Sai. Quan hệ pháp luật hành chính ngang không có sự trực thuộc nhau về mặt tổ chức. ví dụ trong việc ban hành quyết định liên tịch tồn tại quan hệ ngang.

 Câu 13. Công dân không thể trở thành chủ thể quản lý hành chính nhà nước?

 Đúng. Vi công dân không có đủ thẩm quyền, quyền lực để thực hiện chức năng quản lý hành chính, công dân chỉ là chủ thể của luật hành chính công dân không thể ban hành VBQPPL, chủ thể quản lý hành chính chủ yếu và xuyên suốt là cơ quan hành chính nhà nước.

 Câu 14. Luật hành chính không bao giờ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động của tòa án, viện kiểm sát nhân dân?

Sai. Vì trong phiên tòa khi một người gây rối trật tự tòa án có quyền xử phạt hành chính đối với người đó. Ví dụ vụ xét xử Nguyễn Hải Dương….

 Câu 15. Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật hành chính?

 Sai. Văn bản quản lý hành chính nhà nước được hiểu là những văn bản chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Và như vậy, về mặt nội dung của văn bản: văn bản quản lý nhà nước chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý nhà nước; văn bản cá biệt xử lý vi phạm luật giao thông

Câu 16. Mọi nghị định của Chính phủ ban hành đều là nguồn của luật hành chính?

 Đúng. Vì nghị định của chính phủ là loại văn bản quy phạm pháp luật phổ biến chứa đựng số lượng lớn các QPPLHC. Tổ chức bộ máy hành chính và quản lý ngành và lĩnh vực.

 Câu 17. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính chỉ là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện chức năng chấp hành, Câu hành?

Sai. Vì còn có những quan hệ chấp hành và Câu hành phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ phục vụ cho hoạt động của QH, CTN, HDND, VKSND, HĐBCQG, KTNN và còn có những QHHC phát sinh trong hoạt động của các cơ quan KTNN, HĐBCQG, HĐND TAND, VKSND các cấp, hoặc các TCXH, CQXH khi được nhà nước trao quyền thực hiện nhiệm vụ chức năng HCNN.

Câu 18. Chấp hành và Câu hành là đặc điểm của quản lý nhà nước nói chung?

 Sai. QLNN theo nghĩa hẹp

 Câu 19. Luật hành chính Việt Nam vừa sử dụng phương pháp mệnh lệnh vừa sử dụng phương pháp thỏa thuận?

Sai. Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính Việt Nam là phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Nó được xây dựng trên các nguyên tắc sau:

– Một bên được nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực để đưa ra các quyết định hành chính còn bên kia phải tuân theo những quyết định ấy.

 – Quyết định hành chính phải thuộc phạm vi thẩm quyền của bên nhân danh nhà nước, vì lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, trên cơ sở pháp luật có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên hữu quan và được đảm bảo thi hành bằng sự cưỡng chế nhà nước.

Từ các phân tích trên, có thể kết luận được Luật Hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam.

 Câu 20. Luật hành chính Việt Nam có điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của các tổ chức chính trị – xã hội?

 Sai. Những QHHC phát sinh trong hoạt động của các cơ quan KTNN, HĐBCQG, HĐND, TAND, VKSND các cấp hoặc các tổ chức xã hội, cơ quan xã hội khi được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ hành chính nhà nước

 Câu 21. Luật hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của Tòa án, Viện kiểm sát?

Sai. Những quan hệ chấp hành và Câu hành phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ phục vụ cho các hoạt động của QH, CTN, TAND, VKSND, KTNN, HĐBCQG.

Câu 22. Quan hệ giữa Sở tư pháp tỉnh A và UBND quận B – tỉnh A về “hướng dẫn chuyên môn” là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính?

 – Đúng

Câu 23. Luật hành chính không điều chỉnh các quan hệ của các cơ quan chuyên môn cung cấp?

 Sai. Căn cứ vào tính chất mối liên hệ giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính:

Quan hệ pháp luật hành chính dọc, Quan hệ pháp luật hành chính chéo, Quan hệ pháp luật hành chính ngang => là quan hệ bình đẳng giữa các bên không những không trực thuộc nhau về tổ chức, mà trong đó ý chí của các bên được biểu hiện theo phương pháp điều chỉnh Luật hành chính có điều chỉnh các quan hệ của các cơ quan chuyên môn cung cấp.

 Câu 24. Luật hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan hành chính và người nước ngoài mà tất cả đều do luật quốc tế điều chỉnh?

Sai. Luật hành chính Việt Nam có điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan hành chính và người nước ngoài. Theo điểm c khoản 1, Câu 5 luật xử lý vi phạm hành chính có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối vs cá nhân và tổ chức nước ngoài, khoản 2 Câu này còn quy định không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người nước ngoài.

 Ví dụ như người nước ngoài qua việt nam làm việc vẫn phải trình báo đến cơ quan hành chính có thẩm quyền để được cấp một số giấy tờ liên quan đến nơi cư trú.

Câu 25. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước?

Sai. Tòa án xử phạt hành chính trong phiên tòa.

Câu 26. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính Việt Nam?

 Sai. Vì đây không phải quan hệ chấp hành Câu hành phát sinh trong hoạt động của các CQHCNN, và nó cũng không phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ phục vụ choo hoạt động của HĐND,

Câu 27. Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều là nguồn của luật hành chính?

 Sai. Ví dụ như luật dân sự, hình sự, quốc tế, đều là văn bản quy phạm pháp luật nhưng không phải là nguồn của luật hành chính.

 Câu 28. Quyết định bổ nhiệm ông A làm Giám đốc Sở tư pháp Tỉnh B của Chủ tịch UBND Tỉnh B là nguồn của luật hành chính?

 Sai. Vì đây là quyết định cá nhân chỉ áp dụng được một lần.

 Câu 29. Đảng chỉ lãnh đạo công tác quản lý hành chính bằng đường lối chính sách?

Sai. Chủ chương, đường lối, nhiệm vụ cho hoạt động hành chính

Câu 30. Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc Đảng lãnh đạo?

 Sai. Nguyên tắc tập trung dân chủ

 Câu 31. Bộ LĐTB&XH và TW Đoàn TNCSHCM phối hợp ban hành Nghị Quyết liên tịch về tạo việc làm cho thanh niên là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam?

 Đúng. Nguồn luật hành chính.

Câu 32. Các quan hệ phát sinh trong trường hợp A và B khi giao kết hợp đồng đến UBND công chứng thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính?

Nhận định trên Đúng, nhóm 1 chấp hành Câu hành, là quan hệ chấp hành và Câu hành phát sinh trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

Hoàng Minh Hòa – Khoa Luật Đại học Mở Hà Nội