Dạy học thực hành – Ứng dụng phương pháp mô phỏng trong dạy học môn kỹ thuật xung số tại trường –

Một phần của tài liệu ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT XUNG SỐ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘ

1.2.1.1. Khái niệm

Thực hành [07] là hoạt động của con người tác động lên vật chất trong quá
trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm. Trong dạy học kỹ thuật, thực hành là những
hoạt động của học sinh nhằm ứng dụng những hiểu biết kỹ thuật.

Dạy học thực hành là một quá trình sư phạm do giáo viên tổ chức nhằm củng
cố hiểu biết tạo ra những cơ sở hình thành kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật cho học sinh và
thực hiện chức năng giáo dục.

Tùy theo yêu cầu đào tạo của ngành, nghề mà xác định hệ thống các kỹ năng
cơ bản và chuyên nghiệp phù hợp với mục tiêu đào tạo.

Trong dạy học thực hành, đối với các trường Cao đẳng, Đại học cũng như
các trường dạy nghề đều cần hình thành cho HS các kỹ năng tư duy cũng như kỹ
năng chân tay, tuy nhiên, mức độ có khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất nghề nghiệp
cũng như trình độ đào tạo. Các ngành, nghề kỹ thuật cao đòi hỏi người lao độngphải
có kỹ năng tư duy nhiều hơn kỹ năng chân tay. Với cùng một ngành nghề thì trình
độ đào tạo càng cao đòi hỏi người lao động cần có kỹ năng tư duy nhiều hơn trình
độ thấp.

18

1.2.1.2. Nhiệm vụ của dạy học thực hành

– Củng cố, hoàn thiện, vận dụng và khẳng định sự đúng đắn các kiến thức lý
thuyết.

– Hoàn thành và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo kỹ thuật, phát triển tư duy,
bồi dưỡng năng lực, kỹ thuật.

– Thực hiện các chức năng giáo dục.

1.2.1.3. Các phương pháp dạy học thực hành
* Phương pháp làm mẫu

Là sự biểu diễn các thao tác kỹ thuật kết hợp với giải thích, do giáo viên thực
hiện. Mục đích của làm mẫu là giúp học sinh hình dung rõ được quy trình thực hiện
những công việc của nghề và nhận thức được rõ ràng từng thao tác riêng lẻ để họ có
thể bắt chước và làm theo nhằm tạo cho họ khả năng lao động đã chỉ dẫn và tin
tưởng vào sự đúng đắn của nó.

Phương pháp làm mẫu yêu cầu giáo viên phải giải thích cho học sinh mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ, ý nghĩa của từng hành động sắp thực hiện. Tạo động cơ
hứng thú sẵn sàng chờ đợi sự làm mẫu của giáo viên.

Khi làm mẫu giáo viên chuẩn bị và phát bản quy trình thực hành kỹ năng và
giải thích kỹ cho học sinh, giáo viên phải làm mẫu theo đúng quy trình kỹ thuật,
chính xác trong từng thao động tác. Quá trình làm mẫu phải được thực hiện nhiều
lần để giúp học sinh nhớ được quy trình (tối thiểu 3 lần). Đồng thời phải tăng cường
kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh bằng cách nhắc lại các điểm chính của
quy trình và chỉ ra các điểm sai đồng thời uốn nắn kịp thời nếu có.

Các giai đoạn làm mẫu:
– Chuẩn bị:

+ Phân tích công việc cần làm mẫu để xác định xem công việc đó gồm các
thao tác, động tác và cử động nào, phải sắp xếp theo trình tự nào dự đoán các sai sót
có thể xảy ra và biện pháp khắc phục trong khi thực hành.

19

+ Chuẩn bị đầy đủ chu đáo các phương tiện, mô hình và các điều kiện làm
việc (nguyên vật liệu, tình trạng máy móc, tài liệu kỹ thuật…). Chọn vị trí làm mẫu
phù hợp với yêu cầu quan sát.

+ Làm mẫu thử để xác định trạng thái của phôi liệu, máy móc, dụng cụ và
điều chỉnh thời gian chi tiết giành cho việc làm mẫu. Chọn lọc các thao tác cần nhấn
mạnh, các lời giải thích cần thiết khi làm mẫu.

– Thực hiện làm mẫu.

+ Định hướng hoạt động của học sinh bằng cách nêu rõ mục đích làm mẫu,
tên công việc, vật liệu, máy móc, công cụ, mô hình và trình tự công việc,

+ Làm mẫu với tốc độ bình thường trong điều kiện tiêu chuẩn giúp học sinh
có được biểu tượng khái quát về toàn bộ công việc.

+ Làm mẫu với tốc độ chậm, chia công việc thành các bước chuyển tiếp, coi
trọng việc giảng giải. Bước này giúp cho học sinh nắm chính xác từng thao động tác
và ghi nhớ trình tự.

+ Làm mẫu tóm tắt toàn bộ công việc với tốc độ bình thường để ghi lại ấn
tượng về tiến trình công việc.

– Đánh giá kết quả: Yêu cầu một hoặc vài học sinh làm thử, các học sinh
khác quan sát và đưa ra nhận xét sau đó giáo viên sẽ kết luận.

* Phương pháp luyện tập

– Luyện tập là một hành động lặp đi lặp lại một hoặc một số thao tác kỹ thuật
một cách có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống nhằm hình thành và rèn luyện kỹ
năng – kỹ xảo.

– Yêu cầu của phương pháp luyện tập: Học sinh phải hiểu rõ mục đích yêu
cầu và cách thức tiến hành công việc; nội dung luyện tập phải đảm bảo tính vừa sức,
tính hệ thống, nâng dần lên mức độ luyện tập; phải được hướng dẫn chặt chẽ những
thao tác cơ bản ban đầu, cách thức sử dụng các phương tiện kỹ thuật…an toàn cho
người và thiết bị khi luyện tập; luyện tập phải thường xuyên, liên tục cho đến khi
hình thành được các kỹ năng đạt chuẩn quy định; tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá của giáo viên và quá trình tự kiểm tra của học sinh.

20
– Các dạng luyện tập

+ Luyện tập thực hiện các thao tác.

Thao tác thủ công bằng tay. Ví dụ như cưa, đục, trạm trổ, tháo lắp chi tiết…
Thao tác thủ công trên máy là các thao tác bằng tay với mục đích điều khiển
sự hoạt động của máy, quá trình này cần tuân theo một quy trình nghiêm ngặt (khởi
động, điều khiển, điều chỉnh, tắt máy)

Trình tự của các thao tác: Giáo viên phải giải thích cho học sinh toàn bộ các
thao tác cần luyện tập (giáo viên làm mẫu giúp học sinh có biểu tượng đầy đủ về
thao tác). Chia nhỏ các thao tác phức tạp để học sinh dễ hiểu, sau đó học sinh thực
hiện thành thạo trên máy ở trạng thái không hoạt động (trạng thái không đóng điện),
khi đã nắm vững thì thực hiện trong điều kiện máy hoạt động.

+ Thực hiện các nguyên công thủ công và nguyên công trên máy.

Khi các thao tác phức tạp có độ khó cao yêu cầu quá trình thao tác được thực
hiện thành nguyên công đơn lẻ.

*Phương pháp huấn luyện

– Là phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật do giáo viên chỉ đạo mà trong
đó có sự luyện tập xảy ra.

– Yêu cầu: Nâng cao hiệu quả của việc lĩnh hội tri thức kỹ thuật, hình thành
và rèn luyện hệ thống kỹ năng; phát hiện và khắc phục các sai sót kịp thời (tìm
nguyên nhân có thể do yếu tố khách quan: sai nguyên vật liệu, công cụ…); nếu sai
sót trầm trọng mà nhiều học sinh gặp phải, có thể phải dừng quá trình học tập lại để
phân tích nguyên nhân gây ra sai sót; giáo viên cần theo dõi học sinh có thực hiện
đúng tiến trình công việc hay không.

+ Sử dụng hợp lý sức lực, thời gian, nguyên vật liệu, phương tiện kỹ thuật.
+ An toàn lao động cho người và thiết bị.

+ Theo dõi sự hình thành và phát triển kỹ năng kỹ xảo.

+ Cần tạo ra lòng tin ở học sinh về khả năng thực hiện tốt các thao tác.

1.2.1.4. Cấu trúc bài dạy thực hành kỹ thuật

21

Hình 1.4. Cấu trúc bài dạy thực hành kỹ thuật

*Thu nhận thông tin: Giai đoạn này người học cần nắm các thông tin có liên

quan đến kỹ năng: Mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành.
– Các kiến thức có liên quan đến kỹ năng.

– Các kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ năng.
– Khái quát trình tự công việc.

*Quan sát giáo viên thực hiện kỹ năng:
– Làm cái gì ?

– Làm như thế nào ? (các bước thực hiện)

– Tiêu chuẩn của mỗi bước và với toàn bộ kỹ năng.
– Chú ý an toàn cho người và thiết bị.

– Các lỗi có thể hoặc thường mắc phải và cách khắc phục.
+ Bắt chước từng bước thực hiện.

+ Bắt chước thực hiện lại toàn bộ kỹ năng.
+ Thực hành kỹ năng nhiều lần

+ Thực hành kỹ năng trong các tình huống và điều kiện khác nhau
+ Vận dụng kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp.

Học sinh
Lĩnh hội
vềphương pháp
Quan sát bắt
chước Luyện tập
Kết quả
Hiểu được
phương pháp
Hình thành các
thao tác
Hình thành
Kỹ năng
Giáo viên
Hướng dẫn ban
đầu về thực hành
Làm mẫu hành
động Huấn luyện

22