Đập hỏng điện thoại người khác có thể… đi tù

Thưa luật sư mấy ngày trước trong lúc ngồi nhậu tôi với bạn tôi có tranh cãi một vài chuyện, khi đó tôi có để điện thoại của mình trên bàn, người bạn của tôi do tức giận đã đập vỡ điện thoại của tôi, sau đó bỏ về nhà. Tôi đã đến nhà yêu cầu người bạn này bồi thường cho tôi nhưng người này bảo không có tiền nên không bồi thường cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi hành vi này của người bạn tôi pháp luật sẽ xử lý như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn! Cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự. Để có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất cho thắc mắc của bạn, Hongbach.vn có ý kiến tư vấn như sau:

Do bạn đã nhiều lần đến nhà người bạn yêu cầu người bạn này bồi thường thiệt hại về điện thoại bị vỡ nhưng người bạn này không có thiện chí bồi thường cho bạn, nên theo quan điểm của luật sư bạn có thể làm đơn trình báo sự việc gửi tới Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra sự việc. Theo đó, khi tiếp nhận đơn của bạn thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác định giá trị của chiếc điện thoại của bạn tại thời điểm bị vỡ. Trên cơ sở xác định giá trị chiếc điện thoại bị vỡ thì người bạn của bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản” theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:

Về xử phạt hành chính

Nếu chiếc điện thoại có giá trị dưới 2.000.000 đồng và vụ việc của bạn không có tình tiết đặc biệt thì người bạn của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 điều này, người bạn của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có);

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a)    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; 

Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP người bạn của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậy quả là Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chiếc điện thoại.


Trên cơ sở xác định giá trị tài sản bị hủy hoại thì hủy hoại tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản”. Ảnh: Internet

Về truy cứu trách nhiệm hình sự

Trường hợp chiếc điện thoại có giá trị trên 2.000.000 đồng thì người bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm,

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Hongbach.vn liên quan đến vấn đề pháp lý bạn đang vướng mắc, nếu còn những vấn đề chưa rõ thì bạn có thể phản hồi cho chúng tôi qua địa chỉ: 

Công ty Luật TNHH Hồng Bách và Cộng sự 
Trụ sở: Số 85 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024.6299.6666; Fax: 024.62.55.88.66
Web: hongbach.vn; Email: [email protected]