Đại cương về Sao Đà La trong Tử Vi
Sao Đà La là một trong sáu Sát Tinh hạng nặng của khoa Tử Vi có uy lực vô cùng hung hiểm, Đà La thường đi cùng với Sao Kình Dương để tạo thành một cặp gọi là bộ Kình Đà hợp sức tác hoạ. Hai sao này luôn đứng ở hai cung tiếp giáp Sao Lộc Tồn với ý nghĩa như các vệ binh bảo vệ Thiên Lộc của trời.
Sao Đà La là hình ảnh của Hoàng Thiên Hoá trong Phong Thần
Ở truyền thuyết Phong Thần của Trung Quốc cũng có nói đến Sao Đà La. Sao này là hình tượng của Hoàng Thiên Hoá một vị tướng tiên phong trong quân đội Tây Kì. Ông có tướng mạo xuất thần, mắt phát ra thần quang, thân thể oai dũng như mãnh hổ, dáng đi nhanh nhẹn như báo rừng. Từ khi ba tuổi, Hoàng Thiên Hoá đã được Thanh Hư Đạo Trưởng ở động Tử Dương núi Thanh Phong thu nhận về làm đồ đệ để truyền thụ pháp thuật. Sau hơn chục năm tu luyện, Thanh Hư Đạo Đức chân quân liền ban cho ông thanh bảo kiếm Mạc Da, cho phép ông hạ sơn để phò tá Chu Vũ Vương phạt Trụ. Trên sa trường, ông cùng cha mình là Hoàng Phi Hổ (Sao Thất Sát) và Dương Tiễn (Sao Kình Dương), Na Tra (Sao Hoả Tinh), Lôi Trấn Tử (Sao Linh Tinh) chiến đấu lập được nhiều công lớn.
Sao Đà La là Bắc Đẩu Tinh thuộc hành Kim có tính Âm (trái với Kình Dương có tính Dương) nằm trong loại Kỵ Tinh, Hung Tinh chủ về sát phạt, tù tội, mờ ám, bệnh tật, tai nạn. Đà La có tên gọi tắt là Đà.
1. Vị trí của Sao Đà La khi ở các cung
Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
2. Ý nghĩa của Sao Đà La về tướng mạo
Cung Mệnh có Sao Đà La thì dáng người cao gầy, da đen, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, trong mình thường có nhiều vết tích hay sẹo.
Cung Mệnh cóthì dáng người cao gầy, da đen, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, trong mình thường có nhiều vết tích hay sẹo.
3. Ý nghĩa của Sao Đà La về tính tình
Sao Đà La đắc địa thủ mệnh thì tính tình dũng mãnh, nóng tính nhưng thâm trầm, có mưu cơ, thủ đoạn. Nếu ở cung hãm địa thì là người hung bạo, gian hiểm, dâm dê, độc ác sẵn sàng làm nhiều việc xấu.
đắc địa thủ mệnh thì tính tình dũng mãnh, nóng tính nhưng thâm trầm, có mưu cơ, thủ đoạn. Nếu ở cung hãm địa thì là người hung bạo, gian hiểm, dâm dê, độc ác sẵn sàng làm nhiều việc xấu.
4. Ý nghĩa của Sao Kình Dương về công danh, tài lộc, phúc thọ, tai hoạ
Sao Đà La ở vị trí đắc địa thì kinh doanh phát đạt nhưng vẫn ẩn chứa nhiều hiểm nguy vì dù sao Đà La cũng là Sát Tinh. Nếu ở cung hãm địa hoặc gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp như Địa Không, Địa Kiếp, Hoả Tinh, Linh Tinh, Hoá Kỵ thì đúng là rất khổ sở, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, dễ đau răng, đau mắt, thường mắc kiện cáo, tù tội, mắc những tai nạn khủng khiếp, nếu chân tay không bị thương tật thì không thể sông lâu được.
ở vị trí đắc địa thì kinh doanh phát đạt nhưng vẫn ẩn chứa nhiều hiểm nguy vì dù sao Đà La cũng là Sát Tinh. Nếu ở cung hãm địa hoặc gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp như Địa Không, Địa Kiếp, Hoả Tinh, Linh Tinh, Hoá Kỵ thì đúng là rất khổ sở, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, dễ đau răng, đau mắt, thường mắc kiện cáo, tù tội, mắc những tai nạn khủng khiếp, nếu chân tay không bị thương tật thì không thể sông lâu được.
5. Ý nghĩa của Sao Đà La và một số sao khác
a. Những bộ sao tốt
Sao Đà La đắc địa gặp Hoá Quyền và nhiều sao tốt khác thì là người có quyền lực được mọi người tin phục.
đắc địa gặp Hoá Quyền và nhiều sao tốt khác thì là người có quyền lực được mọi người tin phục.
b, Những bộ sao xấu
Đà La gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hoá Kỵ thì dễ trở thành gian phi, đạo tặc, giết người, cướp của.
Đà La gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hoá Kỵ thì dễ trở thành gian phi, đạo tặc, giết người, cướp của.
Đà La gặp Hoá Kỵ, Thiên Riêu tam hợp hay tiếp giáp tạo thành bộ ba tam ám dễ gặp phải rủi ro, tai nạn không lường trước được.
Đà La có Địa Không, Địa Kiếp, Hoả Tinh, Linh Tinh, Hoá Kỵ tam hợp hay xung chiếu thì có khả năng lớn mắc phải tù tội thường là kẻ gian phi, ăn mày hoặc chết yểu.
6. Ý nghĩa của Sao Đà La khi ở các cung
a. Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Đà La đóng ở Cung Phụ Mẫu dù đắc hay hãm thì cha mẹ và con cái cũng không hợp tính với nhau.
Sao Đà La đóng ở Cung Phụ Mẫu dù đắc hay hãm thì cha mẹ và con cái cũng không hợp tính với nhau.
Nếu Thất Sát đồng cung với Sao Đà La thì con cái lớn lên không ở gần cha mẹ.
Nếu Sao Đà La đồng cung với Sao Tham Lang thì cha mẹ dễ mở quán ăn hoặc làm nghề thủ công mỹ nghệ.
Nếu Liêm Trinh đồng cung với Đà La thì gia đình nghèo hoặc cha mẹ làm nghề vất vả, thường mắc tai nạn về kiện tụng hay có nhiều bệnh tật.
b. Ở Cung Phúc Đức
Đà La ở Cung Phúc Đức cho dù đắc hay hãm họ hàng đều ly tán, ở xa nhau.
Nếu Đà La đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa: cuộc sống may rủi liền nhau, về già được an nhàn. Họ hàng càng ngày càng quần tụ, làm ăn phát đạt.
Nếu Đà La hãm địa hoặc gặp nhiều sao xấu xa thì phúc khí kém, hay gặp tai hoạ. Thường lập nghiệp ở xa quê hương. Họ hàng không ở gần nhau, nhiều người nghèo khổ.
c. Ở Cung Điền Trạch
Đà La vào Cung Điền Trạch thì không được thừa hưởng tài sản từ đời trước, nếu có cũng bị sa sút.
Song Hao hội ngộ với Kình Dương, Đà La thì không có điền sản.
d. Ở Cung Quan Lộc
Đà La đắc địa gặp Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Cự, Nhật sáng sủa: công danh trắc trở, thăng giáng. Đôi khi chỉ có hư danh mà không có thực quyền. Suốt đời khó được toại nguyện vì không gặp cơ hội để thể hiện tài năng hay bị tiểu nhân ghen ghét mưu hại.
Đà La đắc địa gặp Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Cự, Nhật mờ ám: công danh không thể hiển đạt được.
Đà La đắc địa gặp Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa: công danh hiển hách, dễ theo nghiệp võ hoặc theo ngành kinh doanh, buôn bán. Thường thành công vì liều lĩnh, có khả năng mạo hiểm trong hoàn cảnh khó khăn.
Đà La đắc địa gặp Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám: có công danh nhưng nhỏ thấp, thăng giáng thất thường. Tuy nhiên, vẫn gặp được nhiều người giúp đỡ, dìu dắt.
Đà La đắc địa gặp Vũ Khúc, Thiên Tướng sáng sủa: công danh hiển đạt, có võ chức lớn, uy quyền hiển hách. Được nhiều người kính trọng, nể sợ thường có nhiều người trợ giúp đắc lực.
Đà La đắc địa gặp Vũ Khúc, Thiên Tướng mờ ám: chức vụ nhỏ thấp nhưng vẫn được nhiều người giúp đỡ.
Đà La hãm địa gặp Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Cự, Nhật sáng sủa: có chức vị nhưng không được toại nguyện. Trên đường công danh dễ bị lừa gạt, những người giúp việc đều vô dụng.
Đà La hãm địa gặp Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Cự, Nhật mờ ám: không thể hiển đạt được, nên an phận để tránh mọi tai ương,
Đà La hãm địa gặp Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa: có danh chức nhưng không mãn nguyện vì không có người phò trợ.
Đà La hãm địa gặp Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám: không nên bon chen, tranh đấu phải an phận thủ thường để được yên ổn.
Đà La hãm địa gặp Vũ Khúc, Thiên Tướng sáng sủa: có danh chức, uy quyền. Hay bị kẻ dưới âm mưu gây khó khăn trở ngại nhưng đều vững bước vượt qua.
Đà La hãm địa gặp Vũ Khúc, Thiên Tướng mờ ám: công danh lận đận có nhiều trở ngại, tai ương.
Đà La đồng cung Thiên Mã: thường bôn ba, có thể là lái xe, quân nhân.
Đà La đắc địa gặp Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền: hiển đạt về võ nghiệp.
Đà La gặp Kình Dương, Liêm Trinh: công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
e. Ở Cung Nô Bộc
Nếu có sao Chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao Chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn mắc oán.
f. Ở Cung Thiên Di
Hay mắc tai nạn ở bên ngoài.
Đà La đắc địa: dễ kiếm tiền, tuy hay gặp quý nhân nhưng vẫn có kẻ khinh bỉ, ghen ghét.
Đà La hãm địa: hay gặp rủi ro, nguy hiểm, dễ mắc thị phi. Khó kiếm tiền, thường gặp sự phiền lòng.
g. Ở Cung Tật Ách
Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
Đà La gặp Thái Âm, Thái Dương, Hoá Kỵ: Đau mắt nặng, có thể dẫn đền mù lòa.
Đà La đi với Phượng Các: tai nghễnh ngãng, điếc tai.
h. Ở Cung Tài Bạch
Đà La đắc địa: có cơ hội kiếm tiền nhanh chóng nếu ở trong thời loạn. Nếu Sao Đà La bị Địa Không, Địa Kiếp, Hoả Tinh, Linh, Hoá Kỵ hãm xung phá thì có nhiều tiền tiêu cũng hết, không giữ được tiền dễ bị tai họa về tiền.
i. Ở Cung Tử Tức
Đà La gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hoả Tinh, Linh Tinh đắc địa: sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con.Sau này con cái lớn không khá giá và thường bất hoà với cha mẹ.
Đà La gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hoả Tinh, Linh Tinh hãm địa: tuyệt tự, nếu có con thì cũng vẫn cô đơn, con phải mang tật bệnh hoặc là dạng du đãng, bất lương.
Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
k. Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gổ, cãi cọ với nhau.
Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hoả Tinh, Linh Tinh: Đàn bà giết chồng.
Đà La gặp Thiên Khốc, Thiên Hư, Hoả Tinh, Linh: Vợ chồng xung khắc dễ xa cách nhau.
Đà La gặp Thái Tuế: vợ hay chồng là người nói nhiều, nói linh tinh hay kể xấu.
l.Ở Cung Huynh Đệ
Đà La đắc địa: Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
Đà La hãm địa: Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
m. Đà La khi vào Cung Hạn
Đà La hãm địa gặp Thiên Hình: dễ dính dáng đến pháp luật, phải vào nhà tù.
Đà La, Địa Không, Địa Kiếp: hao tốn tiền bạc, phát sinh bệnh tật, bị người khác lừa gạt.
Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
Đà La, Thiên Mã: có sự thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải di chuyển nhiều, đi lại nhiều nơi.
Đà La hãm địa gặp Lưu Đà: mắc tai họa gặp thêm Thất Sát đồng cung thì càng nguy hiểm.
Xem thêm về các sao hợp với Đà La:
1. Đại cương về Sao Thất Sát.
2. Đại cương về Sao Kình Dương.
(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)