DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ – DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ I. Khái niệm về dân cư: 1. Định nghĩa – Studocu

DÂN CƯ

TRONG LUẬT

QUỐC

TẾ

I.

Khái niệm về dân cư:

1.

Định nghĩa về dân cư:

Dân cư là tổng hợp những người dân sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của một

quốc gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó.

Tại sao Luật quốc tế phải điều chỉnh vấn đề dân cư?

Hiện nay trên thế giới, quan hệ quốc tế giữa các quốc gia về vấn đề

dân cư là rất phổ biến, vì người dân từ nước này di chuyển sang các

nước khác rất nhiều vì những lý do khác nhau.

Cần có LQT để điều

chỉnh những quan hệ này

.

Để bảo vệ quyền con người. Bởi con người ở bất kỳ đâu, bất kỳ sắc

tộc, màu da, giới tính gì đều phải được đảm bảo những quyền con

người cơ bản ngang bằng nhau. Các ĐƯQT

về quyền con người sẽ

bảo vệ những quyền này

.

2.

Phân loại dân cư:

Căn cứ vào quốc tịch:

Công dân (người mang quốc tịch của quốc gia nước sở tại)

Người mang quốc tịch nước ngoài.

Người không quốc tịch: Là người không có bằng chứng pháp lý nào để

chứng minh họ là công dân của bất kỳ quốc gia nào.

3.

Thẩm quyền quy định địa vị pháp lý dân cư

:

Quốc gia: có quyền tự quy định chế độ pháp lý cho từng bộ phận dân cư có

trong phạm vi lãnh thổ của mình.

T

rong khi thực hiệ

n chủ quyền của mình về vấn đề dân cư, mỗi quốc gia

phải tôn trọng pháp luật và tập quán quốc tế.

Các trường hợp ngoại lệ các quốc gia không được tự chủ quyết định các vấn

đề về dân cư:

Quốc gia phải đảm bảo các quyền con người tối thiểu quy định trong

Công ước quốc tế về quyền chính trị kinh tế văn hóa xã hội năm 1966.

Nếu có hành vi vi phạm quyền con người

Cộng đồng quốc tế có thể

can thiệp được.

Quốc gia đã có những cam kết được ghi nhận trong các ĐƯQT

về chế

độ pháp lý của từng bộ phận dân cư thì phải thực hiện đúng theo cam

kết đó.

II. Các vấn đề pháp lý quốc tế và quốc tịch:

1.

Khái niệm quốc tịch:

Quốc tịch là mối liên hệ pháp lý giữa một cá nhân với một quốc gia nhất

định.