Cư trú là gì? Địa chỉ cư trú, nơi cư trú hợp pháp cá nhân?

Cư trú là ở thường xuyên tại một nơi nhất định. Nơi cư trú là nơi công dân đăng ký hộ khẩu thường trú. Khi thay đổi nơi cư trú, người chuyển đi hoặc chủ hộ gia đình, người phụ trách nhà ở tập thể có người chuyển đi phải đến cơ quan công an nơi đang cư trú để làm thủ tục chuyển đi.

Người đang trong thời gian thi hành bản án của tòa án và những người đang phải thi hành quyết định cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương thì không được thay đổi nơi cư trú.

Người đang thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú thì không được cư trú ở khu vực bị cấm.

 

1. Nơi cư trú của cá nhân là gì?

Bàn về vai trò của nơi cư trú của cá nhân đã có khẳng định:

“nơi cư trú của cả nhân có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ dân sự giữa các cá nhân với nhau, cũng như trong các quan hệ giữa cá nhân với cơ quan nhà nước”.

Sự quan trọng này được giải thích bởi lẽ, noi cư trú có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định noi thực hiện nghĩa vụ nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác, nơi nhận các giấy tờ, thông báo của cơ quan nhà nước, xác định thẩm quyền của chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nơi cư trú của cá nhân.

Nơi cư trú của cá nhân được quy định như sau:

“1. Nơi người đó thường xuyên sinh sống;

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống” (Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Như vậy, yếu tố để nhà nước xác định nơi cư trú của cá nhân là việc “”thường xuyên sinh sống” hoặc “”đang sinh sống” tại địa điểm đó.

Thường xuyên sinh sống nên được xác định là phần lớn thời gian làm việc, sinh hoạt đều diễn ra tại địa điểm này. Việc di chuyển sang các địa điểm khác chỉ là những nhu cầu nhất thời, không ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của họ và không ảnh hưởng đến sự quản lý của chính quyền địa phương. Trên thực tế, nơi thường xuyên sinh sống chính là nơi các cá nhân tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú.

Nơi đang sinh sống được xác định tại thời điểm cần xác định nơi cư trú, cá nhân đó đang thực hiện các sinh hoạt hàng ngày, mọi hoạt động công việc, sinh hoạt thiết yếu trong đời sống của mình tại địa điểm này. Trường họp này được áp dụng nếu như không thể xác định nơi thường xuyên sinh sống. Các cá nhân sẽ đăng ký tạm trú đối với nơi đang sinh sống và đương nhiên chỉ áp dụng nếu địa chỉ này khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nguyên tắc xác định nơi cư trú của một số trường hợp riêng biệt, cụ thể:

 

2. Nơi cư trú của người chưa thành niên

Những cá nhân là người chưa đủ 18 tuổi thì nơi cư trú được xác định theo nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ cùng có nơi cư trú. Nếu trượng hợp cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người đó thường xuyên sinh song cùng.

Thứ hai, nếu nơi cư trú của người chưa thành niên không xác định theo nơi cư trú của cha, mẹ thì có thể xác định nơi khác nhưng phải được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Xác định nơi cư trú của người chưa thành niên theo nơi cư trú của cha mẹ hoàn toàn phù hợp bởi lẽ những cá nhân này đang ở độ tuổi mà được cha mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Nói một cách khác, người chưa thành niên vẫn đang sống phụ thuộc vào cha mẹ. Hơn nữa, theo đúng tập quán chung, người chưa thành niên luôn sinh sống cùng cha mẹ, trừ một số trường hợp riêng biệt.

 

3. Nơi cư trú của người được giám hộ

Người được giám hộ gồm có người mất năng lực hành vi dân sự, người cổ khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người chưa thành niên mà không có cha mẹ là người đại diện theo pháp luật. Nơi cư trú của người được giám hộ được xác định theo nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nơi cư trú của người được giám hộ được xác định theo nơi cư trú của người giám hộ. Mỗi người được giám hộ sẽ xác định một người giám hộ đương nhiên hoặc giám hộ cử. Khi đã xác định được người giám hộ rồi thì nơi cư trú của chính người giám hộ này sẽ là nơi được Nhà nước xác định là nơi cư trú của người được giám hộ.

Thứ hai, trong trường hợp người được giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác thì người giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người được giám hộ. Trong nhiều trường hợp, người được giám hộ đã đăng ký nơi cư trú từ trước, sinh sống từ trước ở một địa điểm nhất định và thậm chí người được giám hộ sẽ chuyển cùng đến địa điểm của người được giám hộ sinh sống thì trường hợp này sẽ không thay đổi nơi cư trú của người được giám hộ.

Xác định nơi cư trú của người được giám hộ còn có ý nghĩa trong việc xác định chính quyền địa phương có thẩm quyền thực hiện việc đăng ty giám hộ cũng như Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giám hộ.

 

4. Nơi cư trú của vợ, chồng

Vợ chồng là người có quan hệ hôn nhân hợp pháp tính từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn và ghi vào sổ hộ tịch. Nơi cư trú của vợ chồng được xác định theo các trình tự sau:

Trước hết, nơi cư trú sẽ là nơi vợ, chồng thường xuyên sinh sống. Vợ, chồng sẽ có nơi ở cố định, nơi “an cư lập nghiệp” của hai vợ chồng và vợ chồng sẽ đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú tại nơi này trong trường hợp không muốn thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu.

Tiếp theo, trong trường hợp không xác định nơi vợ, chồng thường xuyên sinh sống thì sẽ được xác định theo địa điểm các bên có thoả thuận.

Thực tế cho thấy, nhiều cặp vợ chồng không cùng đăng ký nơi cư trú, không thay đổi nơi cư trú sau khi kết hôn hoặc thậm chí sinh sống cùng nhau nhưng lại không tiến hành đăng ký tạm trú hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú nên việc xác định nơi cư trú rất khó khăn. Xác định nơi cư trú có ý nghĩa rất lớn vì sẽ liên quan đến xác định Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu xảy ra tranh chấp vợ chồng hoặc chính quyền địa phương có thẩm quyền xác nhận các vấn đề hộ tịch.

 

5. Nơi cư trú của quân nhân

Quân nhân là những cá nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự trong lực lượng quân đội. Theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Công an (Hiện nay đang được quy định tại Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành) thì nơi cư trú của quân nhân được xác định trong từng trường hợp cụ thể:

Trước hết, nơi cư trú của quân nhân được xác định theo đơn vị đóng quân của quân nhân đó. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân thì thực hiện đang ký cư trú theo quy định Luật Cư trú và quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn.

Trường hợp sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị người đó đóng quân. Trường hợp nếu như không đăng ký theo quân đội thì sẽ xác định theo Luật Cư trú và áp dụng như công dân bình thường.

 

6. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

Người làm nghề lưu động thường được xác định với các đối tượng mà nghề nghiệp của họ sử dụng các phương tiện lưu động như tàu, thuyền và các phương tiện tương đương. Người làm nghề lưu động sẽ di chuyển thường xuyên giữa các địa điểm khác nhau để làm việc nên chính vì thế nơi cư trú của những người này được xác định là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương triện đó. Tất nhiên, nếu những người này đã đăng ký theo nơi cư trú được áp dụng cho mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam thì nơi cư trú sẽ được xác định theo nơi này.

 

7. Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

Theo đó, Điều 7 Luật Cư trú 2020 bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú từ ngày 01/7/2021 gồm:

– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này).

– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

(Hiện hành Khoản 1 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi 2013 quy định cấm thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú).

– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (hiện hành không có quy định này).

 

8. Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT

Cụ thể, khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú 2020 sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT như sau:

Hộ gia đình tham gia BHYT là những người cùng ĐKTT hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.

(Hiện hành, tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), hộ gia đình tham BHYT bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú).

 

9. Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú

Điều kiện đăng ký tạm trú từ 01/7/2021 gồm:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã ĐKTT để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

(Hiện hành khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn).

Như vậy, quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã ĐKTT từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.

(Theo Điều 27).

 

10. Các trường hợp bị xoá đăng ký tạm trú từ 01/7/2021

(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

(2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định;

(3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (hiện hành quy định vắng mặt tại nơi đăng ký tạm trú từ 06 tháng trở lên);

(4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới);

(5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

(6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (quy định mới);

(7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó (quy định mới);

(8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy định mới).

Luật Minh Khuê (biên tập)