Công văn 589/BGDĐT-GDMN Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non 2015

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2015

Số: 589/BGDĐT-GDMN Về việc hướng dẫn thực hiện DA “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” năm 2015

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ——–

Kính gửi: Sở giáo dục và đào tạo cáctỉnh, thành phố

Để bảo đảm mục tiêu, tiến độ dựán “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” theo Hiệp định tài trợsố 5207-VN ngày 15/5/2013 giữa Chính phủ Việt nam và Ngân hàng Thế giới về tàichính dự án nhằm hỗ trợ thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chínhphủ về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn2011-2015; Qua Hội nghị trực tuyến 32 tỉnh khó khăn về thực hiện Dự án(27/01/2015) và báo cáo của Ban quản lý Dự án (BQLDA) tình hình một năm thựchiện Dự án(đính kèm). Đến nay, địa phương đã nỗ lực thực hiện được phầnlớn các tiêu chí, giải ngân đạt hơn 80% kế hoạch; nhưng vẫn còn một số khó khănđể hoàn thành các chỉ tiêu. Nhằm tạo điều kiện cho địa phương chủ động hơn nữađể đạt mục tiêu dự án các năm tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn kế hoạchhoạt động năm 2015 đối với các tỉnh, thành phố như sau.

1. Về thực hiện các chỉtiêu/chỉ số giải ngân: Đề nghị các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch, phấn đấuđạt tất cả các mục tiêu của Dự án và tập trung vào các mục tiêu mà chỉ số giảingân còn thấp như:

a) Tăng ít nhất 1-2% số trẻ emđược ăn trưa để học bán trú tại trường, bảo đảm cả nước năm 2015 có 80% đối vớitrẻ em 5 tuổi và 85% đối với trẻ 3-5 tuổi đang học tại trường được ăn trưa đểhọc bán trú.

b) Tỷ lệ các trường mầm nonđược đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng cấpđộ 1 trở lên đạt ít nhất 25% năm 2015 và 40% cuối năm 2016.

c)Phấn đấu tăng tỷ lệ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) tập huấn 10 mô- đunưu tiên năm 2015, nâng từ 50% năm 2014 lên 90% năm 2015 và đạt 98% năm 2016.

2. Về bảo đảm hoạt động và cácđiều kiện thực hiện:

a) Bảo đảm các hoạt động dự án

Sở giáo dục và đào tạo tham mưucho lãnh đạo các cấp ở địa phương chỉ đạo sâu sát, bảo đảm hạng mục kế hoạch vàtiến độ hoạt động của dự án theo các chỉ tiêu nói trên, trong đó chú trọng mụctiêu về đánh giá ngoài đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 1 trở lên và tỷ lệ CBQL và GV tập huấn 10 mô -đun ưu tiên.

b) Bảo đảm và kiểm soát nguồnlực tài chính cho thực hiện

– Trên cơ sở nội dung hướng dẫncủa Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 4290/BGDĐT-KHTC ngày 13/8/2014, căncứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 84/2014/TT-BTC ngày 27/6/2014 hướng dẫnxây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và Thông tư số 211/2014/TT-BTCngày 30/12/2014 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm2015, sở giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với sở tài chính tổ chức rà soátlại dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đảm bảo cân đối ít nhất phải đủcho thực hiện các chỉ số giải ngân của Dự án(trường hợp thiếu cần có côngvăn phản ánh gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính). Đồng thời, báo cáo,đề xuất với lãnh đạo các cấp ưu tiên tăng tỷ lệ chi cho giáo dục mầm non trongtổng chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo và có nhiều biện pháp xã hội hóa để bổsung nguồn tài chính cho phổ cập giáo dục mầm non.

– Tăng cường công tác kiểm tra,giám sát, yêu cầu các huyện, quận, thị xã trực thuộc tăng cường biện pháp điềuhành, quản lý; bảo đảm cân đối đủ nguồn lực tài chính cho triển khai thực hiệncác hoạt động.

3. Nâng cao chất lượng các báocáo từ cơ sở: Số lượng trẻ đi học và học bán trú phân theo giới tính, dân tộc;số lượng, tỷ lệ CBQL và GV được tập huấn theo 10 mô-đun ưu tiên; số lượng, tỷlệ trường mầm non được đánh giá ngoài và đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từcấp độ 1 trở lên; báo cáo tài chính chi tiêu cho ăn trưa của trẻ 3-5 tuổi vàchi hỗ trợ trả lương cho giáo viên ngoài biên chế.

Trong quá trình thực hiện, nếucó khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Bộ Giáo dục và đào tạo (Vụ KHTC và BQLDA)để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan giảiquyết./.

Nơi nhận: – Như trên; – TT. Nguyễn Thị Nghĩa (để b/c); – Lưu VP, Vụ GDMN, DA.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH MỘT NĂM
THỰC HIỆN DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON – SRPP”

(Kèm theo công văn số 589 /BGDĐT-GDMN, ngày 04/02/2015 của Bộ BGDĐT)

I/ Giới thiệu chung về Dự án

Dự án “Tăng cường khả năngsẵn sàng đi học cho trẻ mầm non (SRPP)” được ký giữa Chính phủ Việt Nam vàNgân hàng Thế giới (WB) ngày 14/5/2013, được Chủ tịch nước phê chuẩn tại Quyếtđịnh số 1225/2013/QĐ-CTN ngày 17/7/2013 với mục đích hỗ trợ Việt Nam thực hiệnQuyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập Giáo dục mầm noncho trẻ em năm tuổi (GDMN TNT) và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg của Thủ tướngChính phủ về một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn 2011-2015. Dự án cótổng số vốn là 100 triệu USD, gồm 2 hợp phần, trong đó Hợp phần 1 là chủ yếuvới nguồn vốn 95 triệu USD, có hiệu lực từ 17/8/2013.

Báo cáo này tập trung chủ yếuvào quá trình thực hiện Hợp phần 1 tại địa phương: Cơ chế thực hiện và giảingân; kết quả chủ yếu, những khó khăn, thuận lợi và dự báo kế hoạch, giải phápnăm 2015.

II/ Cơ chế thực hiện-giảingân

1/ Cơ chế chung: Đây là 1 trong 3 dự án đầu tiên của WB tại Việt Nam, cũng là dự ánđầu tiên của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giải ngân theo cơ chế mới: Tất cảvốn Hợp phần 1 (95 triệu USD) sẽ được giải ngân hoàn toàn vào ngân sách nhànước, dựa trên kết quả đầu ra được thực hiện và tổng hợp từ các địa phương;Việc giải ngân được xem xét các chỉ số thực hiện theo thời gian.

2/ Các chỉ số giải ngân đượcxây dựngdựa trên yêu cầu các mục tiêu, nhiệm vụ cơbản của Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập GDMN TNT vàQuyết định số 60/ 2011/ QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sáchphát triển GDMN, và kết quả các chỉ số đó thực hiện tại các địa phương, gọi là8 chỉ số giải ngân (Bảng B1).

B1: Các chỉ số kết quả gắnvới giải ngân

DLI 8 [9 triệu US$]: Việt Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu 90% giáo viên và cán bộ quản lý mầm non đã hoàn thành các mô-đun ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng chuyên môn GDMN mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mỗi 1% tăng thêm về tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý mầm non đã hoàn thành các mô-đun ưu tiên sẽ được giải ngân 0,1 triệu US$ trong tổng số không vượt quá 9 triệu US$

DLI 7 [6 triệu US$] Việt Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu tập huấn cho ít nhất 2.000 giảng viên cốt cán để thực hiện các mô-đun ưu tiên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mỗi 1% tiến bộ đạt được hướng đến mục tiêu tập huấn sẽ được giải ngân 60.000 US$ trong tổng số không vượt quá 6 triệu US$

DLI 6 [5 triệu US$]: Bộ GD-ĐT ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non trong giai đoạn 2013-2015 nhằm cải thiện thực hành giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

Kết quả C: Nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý trường mầm non

DLI 5: [15 triệu US$]: Việt Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu 40% trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 1; thêm mỗi 1% số trường mầm non đạt được tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 1 so với năm học trước sẽ được giải ngân 0,375 triệu USD trong tổng số không vượt quá 15 triệu US$

DLI 4 [15 triệu US$]: Việt Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu 90% trường mầm non hoàn thành hoạt động tự đánh giá; cứ thêm mỗi 1% số trường mầm non thực hiện tự đánh giá tăng lên so với số liệu năm học trước sẽ được giải ngân 0,17 triệu US$ trong tổng số không vượt quá 15 triệu US$

DLI 3 [5 triệu US$]: Bộ GD-ĐT đã thông qua các quy định hướng dẫn hoạt động tự đánh giá và hoạt động đánh giá ngoài của các trường mầm non

DLI 2 [30 triệu US$]: Việt Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu tăng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo được học bán trú lên 80%, thêm mỗi 1% tỷ lệ đi học bán trú tăng lên so với số liệu cơ sở theo DLI1 sẽ được giải ngân 5 triệu US$ trong tổng số không vượt quá 30 triệu $

DLI 1 [10 triệu US$]: Bộ GDĐT đã hoàn thành báo cáo cơ sở về tỷ nhập học 2 buổi/ngày của trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi, dựa trên số liệu năm học 2011/2012, phân tách theo tỉnh, giới và dân tộc thiểu số.

Kết quả A: Tăng tỷ lệ nhập học 2 buổi/ngày ở trường mầm non

3/ Cơ chế xác minh kết quả, kiểm toán tàichính

Việc giải ngân của WBdựa trên kết quả đã thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của các quyết định của Thủtướng Chính phủ (nêu trên) tại các địa phương, với 02 điều kiện:

Điều kiện cần: Hoàn thành các chỉ số theocác mốc thời gian đã định và được xác minh độc lập các chỉ tiêu nói trên làđúng.

Điều kiện đủ: Cơ quan kiểm toán tài chínhđộc lập xác minh được Nhà nước Việt Nam đã chi tại các địa phương theo quy địnhtại Thông tư liên tịch cố 09/2013/ TTLT-BGDĐT-BTC-BNV cho các nội dung chủ yếulà: Chi ăn ăn trưa cho trẻ em từ 3-5 tuổi, chi hỗ trợ lương cho giáo viên ngoàibiên chế trong kỳ báo cáo đã vượt quá số tiền đề nghị giải ngân.

III/ Tình hình thực hiện

1/ Kết quả

Qua quá trình thực hiện Dự án (DA) từ tháng9/2013 đến 12/2014, trải qua 2 đợt đánh giá chính thức của WB đối với việc thựchiện DA lần thứ 1 (19-28/5/2014), lần thứ 2 (03-15/11/2014), đến nay đã đạtđược kết quả như sau:

a- Triển khai chung

Hoàn thành tất cả các thủ tục để Dự án đi vàohoạt động theo tiến độ.

– Hoàn thành hệ thốngkế hoạch, thủ tục của DA để Bộ phê chuẩn làm cơ sở thực hiện các hoạt động củaDA.

– Hoàn thành công tácchuẩn bị, tham gia đánh giá với đoàn Ngân hàng Thế giới, tiếp và làm việc vớicác đoàn thanh tra, kiểm toán của Nhà nước đối với hoạt động của Dự án.

– Biên soạn 10 mô-đunnâng cao dùng cho bồi dưỡng CBQL và GVMN; đã đăng lên mạng tài liệu 10 mô đunưu tiên phát triển chuyên môn theo địa chỉ: http://taphuan.nhagiao.edu.vnđể các CBQL và GVMN có thể tải về tự nghiên cứu trước vàsau khi được tập huấn. BQL DA phối hợp với Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý Cơ sởgiáo dục đã tham mưu cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Công văn số 597/BGDĐT ngày 13/02/2014 hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộquản l‎ý và giáo viên mầm non giai đoạn 2013-2015.

– BQL Dự án đã phốihợp với Vụ Kế hoạch Tài chính tham mưu cho Bộ GDĐT ban hành Công văn số 4290/GDĐT-KHTC ngày 13/8/2014 về hướng dẫn xây dựng dự toán và đảm bảo ngânsách chi cho GDMN.

– Hoàn thành các báocáo gửi WB đúng hạn (30/8/2014) và chuẩn bị thủ tục để Viện KHGD Việt Nam vàcông ty Delotte thực hiện xác minh độc lập các hoạt động.

– Tổ chức các cuộc họpvới Bộ Tài chính cuối năm 2014 để tìm cách tháo gỡ khó khăn trong thực hiện dựán cho địa phương.

Khảo sát sự phát triển trẻ 5 tuổi (EDI) giữakỳ

– Đã triển khai thu thập số liệu về sự pháttriển của trẻ 5 tuổi từ tháng 4/2014 đối với 8.400 trẻ em và 300 cán bộ quảnlý, giáo viên. Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát EDI (tháng 5/2014) đến nay :Đã phối hợp với chuyên gia quốc tế để triển khai mã hóa Phiếu khảo sát bổ sungđối với Hiệu trưởng và các chỉ số về chất lượng trường mầm non.

– Đã chuyển giao phiếu khảo sát EDIs giữa kỳ chocông ty nhập dữ liệu để tiến hành theo kế hoạch vào đầu tháng 8/2014, hiện cănbản đã nhập dữ liệu xong. Đang trong quá trình làm thủ tục thương thảo hợp đồngvới trường đại học Mc Master,Canada để tổng hợp phân tích dữ liệu theophần mềm của trường.

Về xây dựng mô hình thử nghiệm Trung tâmCS,GDMN và Gia đình dựa vào cộng đồng: Đã phát hành công văn đến 17 tỉnhkhó khăn đối với GDMN 0-3 tuổi, thu về 9 công văn trả lời. Căn cứ trên các tiêuchí đề ra, BQL đã chọn được 04 đơn vị đại diện cho các vùng, miền có khả năngthử nghiệm: Lào Cai, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Bình Dương.

b/Thực hiện các chỉ số phản ánhthực hiện các Quyết định số 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg theoTTLI số 09/2013/TTLT-BGD ĐT-BTC- BNV(gắn với giải ngân)

– Chỉ số 1 (DLI 1): Hoàn thành báo cáo cơsở về tỷ lệ nhập học 2 buổi/ngày của trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi dựa trên sốliệu năm học 2011/2012 chia theo giới tính và dân tộc, (giải ngân 10 triệuUSD).

– Chỉ số 2 (DLI 2): Đạt được tiến bộ,tăng 1% tỷ lệ trẻ 5 tuổi học bán trú năm 2013 (giải ngân 5 triệu USD) và 5% năm2014, (giải ngân 25,0 triệu USD).

– Chỉ số 3 (DLI 3): Hoàn thành quy địnhhướng dẫn hoạt động tự đánh giá ngoài của các trường mầm non (giải ngân 5 triệuUSD).

– Chỉ số 4 (DLI 4): Đạt mục tiêu 90%trường mầm non hoàn thành tự đánh giá chất lượng trường mầm non (giải ngân 15triệu USD).

– Chỉ số 5 (DLI 5): Tập huấn về tự đánhgiá và đánh giá ngoài chất lượng trường mầm non:

-Thực hiện kế hoạch của DA và chỉ đạo của CụcKhảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, các địa phương đang tiếp tục tíchcực triển khai công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài chất lượng trường mầmnon.

– Đến thời điểm kết thúc thực hiện nhiệm vụ nămhọc 2013-2014, đã có 6,6% số trường mầm non được đánh giá ngoài đạt chất lượngtừ cấp độ 1 trở lên (giải ngân 2,475 triệu USD). Cuối năm 2014, đã có7,1% số trường mầm non được đánh giá ngoài đạt chất lượng cấp độ 1 trở lên.

– Để đẩy nhanh tiến độ đánh giá ngoài chất lượngtrường mầm non, từ ngày 16/9/2014, BQL DA đã phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểmđịnh chất lượng giáo dục tổ chức tập huấn về đánh giá ngoài theo kế hoạch củaDA. Hết tháng 10/2014, đã tập huấn xong cho 1.604 cán bộ quản lý (cán bộ sởGDĐT, phòng GDĐT và hiệu trưởng trường mầm non) về kỹ thuật và nghiệp vụ đánhgiá ngoài trường mầm non, tại 7 địa điểm: Thanh Hóa, Hải Phòng, Phú Thọ, ĐàNẵng, TP Hồ Chí Minh, Đắc Lắc, TP.Cần thơ.

– Tại các lớp tập huấn, học viên tham dự đầy đủ,đảm bảo thời gian và thời lượng tập huấn theo quy định và được học viên đánhgiá tốt với tỉ lệ cao.

– Chỉ số 6 (DLI 6):Hoàn thànhquyết định phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL và GVMN giai đoạn2013-2015 (giải ngân 5 triệu USD).

– Chỉ số 7 (DLI 7):Đạt mục tiêutập huấn cho 2.000 giáo viên cốt cán để thực hiện bồi dưỡng các mô-đun ưu tiênnhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em cóhoàn cảnh khó khăn (giải ngân 6 triệu USD).

– Chỉ số 8 (DLI 8): Tỷ lệ CBQL và GVMNđược tập huấn chuyên môn theo 10 mô- đun ưu tiên.

– Các địa phương căn bản đã triển khai thực hiệnviệc tập huấn chuyên môn cho CBQL và GVMN: Hết tháng 8/2014, có 59,8% cán bộquản lý và 36,3% giáo viên hoàn thành kế hoạch tập huấn năm thứ nhất. Bình quânchung theo quy định của DLI8 là 38,9%. Tuy nhiên, qua kiểm tra, đánh giá củađoàn chuyên gia WB phối hợp với Bộ GDĐT tới địa phương trong các 11 ngày và12/11/2014; đến hết tháng 10/2014, có tỉnh, tỷ lệ bồi dưỡng 10 mô-đun tăng thêm(Bình Dương từ 0% lên 69,23% CBQL và 29,12% GV), ngược lại có tỉnh vì hình thứctập huấn không phù hợp để bảo đảm chất lượng bồi dưỡng theo quy định do đó WBkhông công nhận kết quả tập huấn đã có, kết quả công tác bồi dưỡng thực chất là38,8% số GV và CBQL (giải ngân 3,88 triệu USD). Cuối năm 2014 đã có 50,7% CBQLvà GV được tập huấn theo 10 mô-đun ưu tiên (Bảng 2).

– Các sở GDĐT đã có giải pháp phù hợp, sáng tạođể tổ chức tập huấn cho CBQL và GVMN đảm bảo chất lượng (về quy mô lớp, sốlượng học viên tham dự, thời lượng, nội dung tập huấn và điều phối sử dụng độingũ BCV…) ; Giao quyền chủ động cho các huyện xây dựng kế hoạch tập huấn đảmbảo tỉ lệ giao từng năm và giám sát chất lượng (tham gia BCV trong các lớp tậphuấn, kiểm tra giám sát hoạt động tập huấn, dự các hoạt động giáo dục, tham dựvà hỗ trợ chuyên môn trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của CBQL và GVMN…).

– Về công tác bảo đảm chất lượng tập huấn chuyênmôn: Các nội dung tập huấn đã được học viên tiếp thu đúng yêu cầu đặt ra. CBQLvà GVMN nắm vững nội dung chuyên môn và áp dụng tốt vào công việc cụ thể củamình, đặc biệt là xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm áp dụng trongxây dựng môi trường giáo dục và thiết kế hoạt động giáo dục trẻ.

Tổng hợp số tiền giải ngân Hợp phần 1:

* Cuối năm 2014, giải ngân 46.254.409 USDcho 5 chỉ tiêu (DLI 1,2,3,4,6,7 ) trong đó các DLI 1,3,4,6,7 đã xong (47% nguồnvốn hợp phần 1).

* Đầu năm 2015, giải ngân tiếp 31,855 triệuUSD (DLI2,5,8); Tổng số giải ngân là 78,009 triệu USD, đạt 82% số tiềngiải ngân vào ngân sách Trung ương.

c) Công tác đánh giá hoạt động, kiểm toánđộc lập

Từ tháng 9 đến 31/10/2014, Viện Khoahọc Giáo dục Việt Nam đã tiến hành công tác xác minh số liệu GDMN năm học2013-2014 trên 10 tỉnh/ thành phố: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Ninh Bình, QuảngNam, Đà Nẵng, Tây Ninh, Cà Mau, Ninh Thuận, Kon Tum, Bến Tre, gồm các nội dungtheo hợp đồng quy định: 1- Xác minh tỉ lệ trẻ mầm non 5 tuổi nhập học và tỉ lệtrẻ mầm non 5 tuổi học bán trú; 2 – Xác minh kết quả đánh giá chất lượng trườngmầm non; 3 – Xác minh kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm nontheo các mô đun ưu tiên.

Kết quả xác minh cho thấy: nhìn chung có sựtrùng khớp về số liệu (số tuyệt đối) giữa Bộ GDĐT và của các Sở GDĐT cung cấp;giữa số liệu của Sở GDĐT và của các Phòng GDĐT cung cấp; giữa số liệu của PhòngGDĐT và của các trường mầm non cung cấp. Công tác báo cáo số liệu có sự tiến bộđáng kể ở những tỉnh được đến xác minh lần 2. Tuy nhiên, một vài tỷ lệ, vẫn cósự chênh nhau ở một số tỉnh được xác minh lần đầu; điều này là do cách tính củađịa phương và của Bộ chưa hoàn toàn thống nhất.

Các địa phương đều đãvà đang triển khai tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên mầm non theo các mô đunưu tiên. Hầu hết các địa phương đã tiến hành công tác tự đánh giá chất lượngtrường mầm non theo quy trình rút gọn. Tuy nhiên, công tác kiểm định chất lượngtrường mầm non ở các địa phương còn hạn chế do các trường chưa đủ điều kiện đểkiểm định: cơ sở vật chất thiếu thốn; số trẻ quá đông so với quy định; thiếucán bộ quản lý và giáo viên …;

– Công ty TNHHDeloitte đã thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của DA Hợp phần 2 xong. Kiểmtoán các Báo cáo tài chính (Hợp phần 1) chi cho DA từ 01/4/2012-31/12/2013 vềcác nội dung theo TTLT số 09/2013/TTLT-BGD ĐT-BTC -BNV và Công văn số 6662/BGDĐT – KHTC của Bộ trưởng Bộ GDĐT gửi 21 tỉnh, thành phố. Qua kiểm toán tài chínhcho thấy việc chi thực hiện chế độ, chính sách cho trẻ em và giáo viên ngoàibiên chế tại các địa phương đạt kết quả tốt. Các cơ quan có liên quan như Khobạc Nhà nước, Cục quản lý Nợ (Bộ Tài chính) giúp đỡ có hiệu quả, cung cấp dữliệu để BQLDA báo cáo các khoản đã chi theo TT số 09/ 2013/TT-BGD ĐT-BTC-BNVdiễn ra thuận lợi.

Tuy nhiên, công tácbáo cáo tài chính tại cơ sở và tổng hợp về Bộ Tài chính chưa chuẩn. Những sốliệu kiểm toán thực tế chi thực hiện DA tại 252 trường mầm non của 7 huyệnthuộc 21 tỉnh lớn hơn so với số tiền đã báo cáo qua kho bạc và Bộ Tài chính là49,968 tỷ đồng, gây ra những kết luận trái ngược từ đơn vị kiểm toán độc lập.

Tóm lại, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng BQL DAđã có nhiều cố gắng bảo đảm căn bản tiến độ của Dự án. Phần lớn các mục tiêucủa DA đã đạt được đúng hạn, giải ngân thành công hơn 80% ngân sách Dự án.

2/ Khó khăn

Có 2 Chỉ số: 5- Tỷ lệ trường mầm non đạtchuẩn chất lượng cấp độ 1 và 8-Tỷ lệ CBQL và GV được bồi dưỡng các mô-đun pháttriển chuyên môn. Hết năm 2014 vẫn còn khoảng cách xa so với mục tiêu giảingân: Hết tháng 12/2014, tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn chất lượng cấpđộ 1mới trở lên đạt 7,1%/40% , thiếu 32,9%(xem Phụ lục B3);và tỷ lệ CBQL và GV mầm non được tập huấn 10 mô-đun ưu tiên chỉ đạt 50,7%/90%,thiếu gần 40%(Phụ lục B4).

Đối với Chỉ số 5 (DLI5)-Tỷ lệtrường MN đạt chuẩn chất lượng cấp độ 1

Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục tại Bảng 3cho thấy, trong 32 tỉnh khó khăn, số trường mầm non đánh giá ngoài đạt cấp độ 1trở lên chỉ đạt 3% (toàn quốc đạt 7,1%), so với yêu cầu đến cuối năm 2016 (40%)còn cách rất lớn (37%), đặc biệt có 9 tỉnh đến cuối năm 2014 chưa thực hiệnđánh giá ngoài trường nào, 23 tỉnh đạt dưới 3%; Vùng đồng bằng sông Cửu Longbình quân chỉ đạt 2,9%; 5 thành phố lớn chỉ đạt bình quân 3,8%; Các TP đạt thấplần lượt Đà Nẵng 0%, TP Hà Nội 2,3%, TP. Hồ Chí Minh 2,8%, Cần Thơ 3,2%. Nhưvậy, việc kiểm định chất lượng giáo dục chưa đạt yêu cầu không hoàn toàn phụthuộc điều kiện kinh tế- xã hội của các tỉnh, thành phố. Thực tế, có những tỉnhkhó khăn, nhưng vẫn thực hiện công tác này đạt kết quả cao, trong khi một sốtỉnh/TP có điều kiện thuận lợi đạt được kết quả chưa tương xứng. Kết quả tựđánh giá rút gọn cũng cho thấy các tỉnh, TP có mức sống và thu nhập cao hơn,chưa sẵn sàng đầu tư hoặc quan tâm đúng mức để nâng cao tỷ lệ trường mầm nonđạt chuẩn chất lượng. Đây là chỉ tiêu khó đạt nhất của dự án, hơn ½ số tỉnhtrong cả nước hiện mới đạt mức dưới 3%/40%, cần có giải pháp tháo gỡ rất quyếtliệt mới có thể đạt mục tiêu này.

Đối với chỉ số 8– Tỷ lệ tập huấnCBQL và giáo viên mầm non, đạt 38,8% vào tháng 8/2014 và 50,7/90% cuối năm2014.

Kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viênmầm non về các mô-đun ưu tiên cho thấy tại Bảng 4 cho thấy: Bình quân 32 tỉnh,mới có 25,9/90% số CBQL và GV và được tập huấn các mô-đun ưu tiên, đặc biệt có6 tỉnh (0%) chưa triển khai tập huấn tập trung, phần lớn là các tỉnh vùng NamTrung Bộ và vùng Khu 4 cũ. Có 17/31 tỉnh chỉ đạt mức dưới mức bình quân (25%),trong khi cả nước đã cố gắng đạt 50,7% vào thời điểm cuối năm 2014.

Các tỉnh vùng Đông Nam bộ có nỗ lực lớn đạt được68,9%, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long đã cố gắng nhiều, đạt mức độ thứ 2 củacả nước là 56,8%; 2 vùng này đạt được tỷ lệ tập huấn cao nhất so với tất cả cácvùng trong cả nước, chứng tỏ có sự nỗ lực tham mưu của phòng GDMN và quan tâmlớn của lãnh đạo các cấp ở địa phương. Ngược lại, trong 32 tỉnh khó khăn, cóthể vẫn còn tư duy theo cơ chế truyền thống của những dự án đã có, nên chưa chủđộng trong khi bố trí ngân sách giáo dục địa phương cho hoạt động của dự án.Điều này làm cho Chỉ số 8 là một trong 2 chỉ số khó đạt sau chỉ số 5 nói trên.

Khó khăn trong việc thực hiện 2 chỉ tiêu này,ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành các mục tiêu và kết quả giải ngân của DA đãđược Chính phủ ký kết với WB, trong khi chỉ còn chưa đầy 2 năm nữa để đi đếnkết thúc dự án.

3/ Nguyênnhân thành công và khó khăn

Nguyên nhân thành công:

Được sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo Bộ GDĐT,sự ủng hộ của các Vụ, Cục liên quan, sự phối hợp chặt chẽ của WB;

Có sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo ở địaphương trong việc thực hiện Quyết định 239/QĐ-TTg về Phổ cập GDMNTNT và Quyếtđịnh số 60/2011/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn2011-2015, do đó nhiều chỉ tiêu của Dự án đã đạt được. Khoảng 80% ngân sách Hợpphần I đã được giải ngân, góp phần cho nhà nước giảm bớt khó khăn trong việcthực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục mầm non.

Nguyên nhân khó khăn:

Với việc thực hiện DLI5 thấp:

– Do kinh tế khó khăn, việc đầu tư cơ sở vậtchất đạt tiêu chuẩn cấp độ 1 cho trường mầm non không đạt yêu cầu. Trong khitổng số trường mầm non năm học 2013-2014 là 13.446, tăng thêm so với năm học2011-2012 là 681 trường.

– Thủ tục và hồ sơ đánh giá ngoài tương đối phứctạp. Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn nghiệp vụ đánh giángoài còn thấp;

– Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vaitrò của công tác KĐCLGD nên chưa có sự quan tâm đúng mức. Tư tưởng ngại khó,ngại tiếp cận với vấn đề mới đang là vật cản lớn đối với việc KĐCLGD;

– Chưa có chính sách khuyến khích các trườngđược công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Các trường chưa thấy được quyền lợicủa mình nên hoặc không thực hiện đúng kế hoạch, hoặc thực hiện một cách hìnhthức; Công tác tuyên truyền về KĐCLGD chưa đáp ứng yêu cầu. Nhận thức về vaitrò, vị trí của công tác KĐCLGD ở các cấp quản lý giáo dục chưa cao;

– Công tác kiểm tra, giám sát của Bộ GDĐT và cácSở GDĐT chưa được chú trọng đúng mức.

Với việc thực hiện DLI8 thấp:

Do cơ chế giải ngân mới, và do bất cập trongphân cấp quản lý ngân sách, một số địa phương chưa có sự phối hợp trong lập dựtoán ngân sách hàng năm; thậm chí có nơi không biết có dự án này, nên việc chicho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và GVMN tùy thuộc vào điều kiệncủa địa phương. Nếu cán bộ lãnh đạo địa phương quan tâm đến giáo dục thì sẽ chicho hoạt động này; nếu địa phương cho là chưa cấp thiết bằng các hoạt độngkhác, thì không có ngân sách cho hoạt động.

Không có BQL DA ở cấp tỉnh, cấp huyện, nên việcthúc đẩy thực hiện dự án tại chỗ gặp khó khăn nhiều.

Thiếu cơ chế thưởng, phạt đối với các tỉnh trongviệc thực hiện các mục tiêu của Dự án, nên hầu như không có động lực để thựchiện.

Cán bộ, công chức địa phương bận nhiều về côngtác quản lý nhà nước về giáo dục tại địa phương.

IV/ Phương hướng năm 2015

1- Dự báo mộtsố chỉ tiêu gắn với giải ngân năm 2015, 3 chỉ số khó, gồm DLI 2, DLI5 và DLI8 (bảngđính kèm); trong đó:

– Nâng cao tỷ lệ trẻ em được ăn trưa để học bántrú tại trường, bảo đảm năm 2015 có 80% đối với trẻ em 5 tuổi và 85% đối vớitrẻ 3-5 tuổi đang học tại trường được ăn trưa để học bán trú.

-Tăng tỷ lệ các trường mầmnon được đánh giá ngoài đạt chuẩn chất lượng cấp độ 1 trở lên, từ 7,1% năm 2014lên 25% cuối năm 2015.

-Phấn đấu tăng 47,9% tỷ lệCBQL và GV tập huấn 10 mô- đun ưu tiên năm 2015; nâng từ 50,7% năm 2014lên 98% năm 2015 (Phụ lục 5).

2- Giải pháp

Trung ương

2.1Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức củaDự án:

a) Thông qua các phương tiện thông tin đạichúng, Website của Dự án, các website của Bộ và Cục NG&CBQL CSGD, CụcKT&KĐCLGD.

b) Thông quaHội nghị triển khai, hội nghị sơ kết DA: Thông qua các hội nghị, thảo luận, BGĐvà các Bộ liên quan trả lời, làm rõ các vấn đề cần thiết cho địa phương.

c) Thông qua các lớp tập huấn chuyên môn, phổbiến kỹ hơn các nhiệm vụ, yêu cầu và các đoàn kiểm tra tình hình và đánh giáDA.

d) Thông qua các đợt đánh giá hỗ trợ của WB vàBQLDA: Hiện đã có 02 đợt đánh giá hỗ trợ của WB, đã có các bản ghi nhớ, DA đãbáo cáo Lãnh đạo Bộ để thúc đẩy tiến độ các hoạt động để giải ngân.

đ) Thông qua các đoàn của BQLDA đi kiểm tra hỗtrợ các tỉnh khó khăn trong thực hiện. Các đoàn kiểm tra sẽ làm rõ nhữngmặt mạnh, yếu để giúp đỡ địa phương nỗ lực hoàn thành các chỉ số giải ngân.

e) Thông qua liên hệ với các email của các thànhviên DA, VPDA, với các Sở GDĐT, phòng GDMN và cá nhân tại địa phương.

2.2 Bổ sung Thông tư hướngdẫn ngân sách nhà nước năm 2015 của Bộ Tài chính, về dành ngân sách thựchiện các mục tiểu dự án.

2.3 Tăng cường các đoànkiểm tra của Bộ và liên Bộ: GDĐT và BTC, BNV để giúp tháo gỡ khó khăn tại chỗcho một số tỉnh, thành phố.

Địa phương

a)Tăngcường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để thực hiện các mục tiêucủa DA đã được Nhà nước ký với WB.

b)Tăngcường công tác tuyên truyền tại chỗ để cán bộ, giáo viên và nhân dân hiểu, ủnghộ và thực hiện dự án.

c)Thựchiện tốt công tác lập dự toán chi ngân sách theo Thông tư số 84/ 2014/ TT-BTCngày 27 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sáchnhà nước năm 2015, bảo đảm ít nhất để hoàn thành các chỉ số giải ngân; khuyếnkhích tăng tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục mầm non để để thực hiện nhanh cácnhiệm vụ của Quyết định 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg; tham mưucho lãnh đạo UBND các cấp ưu tiên ngân sách cho các mục cơ bản:

-Chinâng cấp các trường mầm non công lập để có thể đạt chuẩn về cơ sở vật chất từcấp độ 1 trở lên;

-Chicho hoạt động đánh giá ngoài, hoàn thiện hồ sơ công nhận trường mầm non đạtchuẩn cấp độ 1;

-Chicho hoạt động bồi dưỡng thường xuyên các mô-đun ưu tiên;

-Chithực hiện chính sách ăn trưa cho trẻ em; chi thực hiện chính sách và hỗ trợlương cho giáo viên ngoài biên chế.

d)Đẩymạnh chỉ đạo công tác tập huấn về đánh giá ngoài và bồi dưỡng thường xuyên giáoviên mầm non theo kế hoạch dự án mà địa phương đã xây dựng; tăng cường điềukiện để CBQL và GV có thể sử dụng tài liệu tập huấn e-learning, góp phần nângcao năng lực chuyên môn.

đ) Tăngcường giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các tỉnh, các vùng về các hoạt động củadự án.

e)Hìnhthành một số trung tâm GDMN và Gia đình dựa vào cộng đồng.

g) Nângcao chất lượng các báo cáo từ cơ sở (báo cáo số lượng trẻ đi học và học bán trúphân theo giới tính, dân tộc; số lượng, tỷ lệ CBQL vàGV tập huấn theo 10 mô-đun ưu tiên; số lượng, tỷ lệ trường mầm non được đánhgiá ngoài và đạt từ cấp độ 1 trở lên; báo cáo tài chính chi tiêu cho ăn trưacủa trẻ 3-5 tuổi và chi hỗ trợ trả lương cho giáo viên ngoài biên chế).

B3-KẾT QUẢĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG MẦM NON 32 TỈNH, TP HẾT NĂM 2014

(DLI5-theo thứtự tỷ lệ đạt CĐ 1 từ thấp đến cao)

Bà Rịa – VT

Cao Bằng

Số trg đạt CL CĐ1 trở lên

Số trg được đánh giá ngoài

Số trường đạt chuẩn chất lượng CĐ 1 trở lên

Số trường tự đánh giá

Tổng số trường

B4-KÊT QUẢ BỔI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO CBQL VÀ GVMN 10 MÔ ĐUN ƯU TIÊNCỦA 32 TỈNH HẾT NĂM 2014

(DLI8- tính đến 30/12/2014)

CẢ NƯỚC

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn năm 2014

GVMN đã hoàn thành bồi dưỡng 6 mô đun ưu tiên theo hình thức tập trung

CBQL đã hoàn thành bồi dưỡng 4 mô đun ưu tiên theo hình thức tập trung

Số giáo viên và CBQL hiện có 2014

B5-DỰ BÁO KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CBQL VÀ GVMN 10 MÔ ĐUN ƯU TIÊN NĂM 2015

CẢ NƯỚC

Bà Rịa – VT

Cao Bằng

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn đến hết 2015

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn 2014

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn năm 2015

GV được bồi dưỡng 6 mô đun ưu tiên theo hình thức tập trung

CBQL sẽ được bồi dưỡng 4 mô đun ưu tiên theo hình thức tập trung

Số giáo viên và CBQL hiện có 2015

B5. DỰ BÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG MẦM NON 2015

(Đính kèm công văn số 589/BGDĐT-GDMN ngày 04 tháng 02 năm 2015)

Bà Rịa – VT

Cao Bằng

Tổng số trg đạt CL CĐ1 trở lên (gồm cá trường đã đạt đến tháng 11/2015)

Dự báo Số trg đạt CL CĐ1 trở lên riêng 2015

Số trg đạt CL CĐ1 trở lên cuối năm 2014

Số trg được đánh giá ngoài

Dự báo đánh giá ngoài trường mầm non năm 2015 của BQL DA

Tổng số trường

B6-DỰ BÁO KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CBQL VÀ GVMN 10 MÔ ĐUN ƯU TIÊN NĂM 2015

(Đính kèm công văn số 589/BGDĐT-GDMN ngày 04 tháng 02 năm 2015)

STT

Tỉnh/Thành phố

Số giáo viên và CBQL hiện có 2015

CBQL sẽ được bồi dưỡng 4 mô đun ưu tiên theo hình thức tập trung

GV được bồi dưỡng 6 mô đun ưu tiên theo hình thức tập trung

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn năm 2015

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn 2014

Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn đến hết 2015

CBQL

Giáo viên

Số lượng

Tỉ lệ%

Số lượng

Tỉ lệ%

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)='(4)/'(2) *100

(6)

(7)='(6)/'(3) *100

(8)='(4)+'(6)/ ‘(2)+'(3)) *100

Vùng 1

7963

59099

2356

29.6%

31536

53.4%

50.5%

49%

99.7%

1

Điện Biên

447

2900

227

50.8%

1500

51.7%

51.6%

50%

101.4%

2

Sơn La

642

4381

285

44.4%

1941

44.3%

44.3%

56%

100.0%

3

Lai Châu

376

2454

41

10.9%

2254

91.9%

81.1%

19%

100.3%

4

Hòa Bình

721

4985

0

0.0%

1669

33.5%

29.2%

71%

100.0%

5

Cao Bằng

340

2273

0

0.0%

60

2.6%

2.3%

94%

96.4%

6

Bắc Cạn

264

1436

132

50.0%

1436

100.0%

92.2%

13%

105.6%

7

Hà Giang

526

4804

301

57.2%

3814

79.4%

77.2%

23%

100.0%

8

Tuyên Quang

374

3983

104

27.8%

3173

79.7%

75.2%

25%

100.2%

9

Lào Cai

431

3016

191

44.3%

2296

76.1%

72.1%

28%

100.0%

10

Yên Bái

478

3072

64

13.4%

1801

58.6%

52.5%

49%

101.9%

11

Quảng Ninh

598

4954

300

50.2%

4954

100.0%

94.6%

5%

100.0%

12

Lạng Sơn

530

3738

28

5.3%

768

20.5%

18.7%

81%

100.1%

13

Bắc Giang

805

5658

0

0.0%

1758

31.1%

27.2%

73%

100.0%

14

Thái Nguyên

578

4601

0

0

0.0%

0.0%

100%

100.0%

15

Phú Thọ

853

6,844

683

80.1%

4,112

60.1%

62.3%

30%

92.0%

Vùng 2

4616

39163

1405

30.4%

18717

47.8%

46.0%

50%

96.4%

16

Hải Dương

887

6775

300

33.8%

3540

52.3%

50.1%

24%

73.7%

17

Hưng Yên

500

3742

0

0.0%

3390

90.6%

79.9%

21%

100.8%

18

Bắc Ninh

440

3869

23

5.2%

509

13.2%

12.3%

89%

101.5%

19

Vĩnh Phúc

520

3717

0

0.0%

150

4.0%

3.5%

100%

103.5%

20

Hà Nam

309

2789

94

30.4%

2031

72.8%

68.6%

33%

101.6%

21

Nam Định

630

7415

114

18.1%

2457

33.1%

32.0%

72%

103.7%

22

Ninh Bình

456

4216

0

0.0%

0

0.0%

0.0%

100%

100.0%

23

Thái Bình

874

6640

874

100.0%

6640

100.0%

100.0%

0%

100.0%

Vùng 3

5254

35809

2241

42.7%

22545

63.0%

60.4%

36%

96.5%

24

Thanh Hóa

1815

12120

1815

100.0%

12120

100.0%

100.0%

0%

100.0%

25

Nghệ An

1277

8775

32

2.5%

1827

20.8%

18.5%

66%

84.4%

26

Hà Tĩnh

740

4652

161

21.8%

2094

45.0%

41.8%

58%

100.0%

27

Quảng Bình

504

3625

174

34.5%

2635

72.7%

68.0%

33%

100.9%

28

Quảng Trị

430

2800

40

9.3%

2260

80.7%

71.2%

29%

100.6%

29

TT-Huế

488

3837

19

3.9%

1609

41.9%

37.6%

63%

101.0%

Vùng 4

4297

29802

2549

59.3%

16105

54.0%

54.7%

40%

94.7%

30

Quảng Nam

555

3973

555

100.0%

3973

100.0%

100.0%

0%

100.0%

31

Quảng Ngãi

440

2690

440

100.0%

1614

60.0%

65.6%

0%

65.6%

32

Bình Định

368

2718

332

90.2%

2447

90.0%

90.1%

0%

90.1%

33

Phú Yên

298

1903

119

39.9%

1262

66.3%

62.7%

21%

84.1%

34

Khánh Hòa

407

3437

191

46.9%

630

18.3%

21.4%

82%

103.6%

35

Gia Lai

527

3569

527

100.0%

1611

45.1%

52.2%

52%

104.2%

36

Kon Tum

292

1846

22

7.5%

1076

58.3%

51.4%

49%

100.0%

37

Đăk Lăk

607

4541

276

45.5%

3186

70.2%

67.2%

24%

91.4%

38

Đăk Nông

259

1595

0

0.0%

0

0.0%

0.0%

100%

100.0%

39

Lâm Đồng

544

3530

87

16.0%

306

8.7%

9.6%

95%

104.2%

Vùng 5

2821

24600

503

17.8%

8132

33.1%

31.5%

69%

100.4%

40

Đồng Nai

734

8187

26

3.5%

170

2.1%

2.2%

98%

100.0%

41

Bình Phước

365

2603

154

42.2%

1973

75.8%

71.7%

29%

100.3%

42

Bà Rịa – VT

344

3735

12

3.5%

1192

31.9%

29.5%

71%

100.8%

43

Bình Dương

534

4,379

174

32.6%

2,886

65.9%

62.3%

37%

99.6%

44

Tây Ninh

281

2004

30

10.7%

525

26.2%

24.3%

73%

97.8%

45

Ninh Thuận

151

1,106

83

55.0%

737

66.6%

65.2%

37%

101.8%

46

Bình Thuận

412

2586

24

5.8%

649

25.1%

22.4%

82%

104.1%

Vùng 6

3793

26130

1391

36.7%

12046

46.1%

44.9%

57%

101.8%

47

Long An

393

3169

91

23.2%

3169

100.0%

91.5%

11%

102.4%

48

Đồng Tháp

490

3500

59

12.0%

504

14.4%

14.1%

88%

101.6%

49

Tiền Giang

356

2461

17

4.8%

126

5.1%

5.1%

94%

99.3%

50

Bến Tre

359

1855

251

69.9%

1259

67.9%

68.2%

32%

100.6%

51

An Giang

467

2,338

287

61.5%

901

38.5%

42.4%

61%

103.8%

52

Vĩnh Long

282

1908

0

0.0%

43

2.3%

2.0%

98%

99.6%

53

Trà Vinh

226

1551

166

73.5%

940

60.6%

62.2%

7%

69.0%

54

Hậu Giang

230

1350

39

17.0%

69

5.1%

6.8%

93%

100.0%

55

Sóc Trăng

307

2274

294

95.8%

2201

96.8%

96.7%

0%

96.7%

56

Kiên Giang

232

2794

117

50.4%

1864

66.7%

65.5%

49%

114.4%

57

Bạc Liêu

190

1220

70

36.8%

860

70.5%

66.0%

34%

100.1%

58

Cà Mau

261

1710

0

0.0%

110

6.4%

5.6%

100%

105.6%

Vùng 7

6066

69575

1077

17.8%

32295

46.4%

44.1%

56%

100.5%

59

Hà Nội

2339

35983

632

27.0%

20922

58.1%

56.2%

44%

100.0%

60

TP H.C.Minh

2273

19230

180

7.9%

4851

25.2%

23.4%

77%

100.0%

61

Hải Phòng

738

7365

126

17.1%

4459

60.5%

56.6%

46%

102.4%

62

Đà Nẵng

405

3838

81

20.0%

1172

30.5%

29.5%

74%

103.2%

63

Cần Thơ

311

3159

58

18.6%

891

28.2%

27.3%

73%

100.2%

CẢ NƯỚC

34,810

284,178

11,522

33.1%

141,376

49.7%

47.9%

50.7%

98.7%