Công văn 1524/SGDĐT-QLT 2020 hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020 2021 Hà Nội

Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT): Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học
phổ thông (THPT) và trường phổ thông có nhiều cấp học; Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 ban hành Quy chế tuyển
sinh THCS và tuyển sinh THPT; Văn bản
hợp nhất số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động trường THPT chuyên; Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BGDĐT ngày 19/4/2019 ban hành Quy chế thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT; Quyết định
số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX);
Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành Quy chế thực hiện công khai
đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân; Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV 19/10/2015 của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội – Bộ GDĐT – Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập
trung tâm dạy nghề, trung tâm GDTX, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
công lập cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên
(GDNN-GDTX); chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của trung tâm GDNN-GDTX; Công văn số 1392/BGDĐT-GDTrH
ngày 05/4/2017 về việc thực hiện một số quy định về đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới từ năm học
2016-2017; Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 về việc xét tốt nghiệp học
sinh mô hình trường học mới;

Căn cứ Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của UBND thành phố Hà Nội, Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn các phòng GDĐT, các trường:
THPT chuyên, THPT công lập, THPT công lập tự chủ tài chính (TCTC), THPT ngoài công lập (sau đây gọi chung là các trường THPT), các trung tâm
GDNN-GDTX chuẩn bị và tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021, nội dung cụ thể như sau:

A. MỤC ĐÍCH –
YÊU CẦU

1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh
của Bộ GDĐT, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan. Đảm bảo 100% học sinh
(HS) đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng (NV) tiếp tục đi học đều được tuyển vào
các trường THPT, các trung tâm GDNN-GDTX và các cơ sở giáo dục (CSGD) nghề nghiệp
có tuyển HS tốt nghiệp THCS;

2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện;

3. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ
ràng, công khai, tạo thuận lợi cho HS và cha mẹ HS;

4. Phân công nhiệm vụ cụ thể, cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực
tiếp. Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về công tác thi và
tuyển sinh.

B. ĐĂNG KÝ DỰ
TUYỂN

I. ĐỐI TƯỢNG DỰ
TUYỂN

HS đã tốt nghiệp THCS chương trình
giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX.

II. ĐIỀU KIỆN DỰ
TUYỂN

1. Độ tuổi dự tuyển

a) Quy định chung: tuổi của HS vào học
lớp 10 là 15 tuổi.

b) Một số trường hợp đặc biệt:

– HS đã được học vượt lớp ở các cấp học
trước hoặc HS vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10
được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp THCS;

– HS là người dân tộc thiểu số, HS
khuyết tật, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, HS ở nước ngoài về nước có thể
vào cấp học ở tuổi cao hơn 3 tuổi so với quy định;

– HS thiếu một tuổi do tồn tại từ những
năm học trước: trường THCS lập danh sách (theo mẫu) những HS có đủ điều kiện về
học lực, sức khỏe và có đơn xin học THPT trước một tuổi;
phòng GDĐT tập hợp danh sách (mẫu M04) và trình Sở GDĐT duyệt vào ngày 22/6/2020;

– Các trường hợp khác, phòng GDĐT lập danh sách báo cáo Sở GDĐT để xem xét giải quyết.

2. Điều kiện về hộ khẩu

a) Dự tuyển vào trường THPT công lập:

– HS hoặc bố, mẹ của HS có hộ khẩu
thường trú (HKTT) tại Hà Nội.

– HS hoặc bố, mẹ của HS đã hoàn thành
thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã.

– Riêng Trường THPT Chu Văn An: HS
các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra có xếp loại hạnh kiểm tốt, học
lực giỏi năm học lớp 9 và đạt giải chính thức trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh
được đăng ký dự tuyển.

b) Dự tuyển vào trường THPT công lập
TCTC, trường THPT ngoài công lập: HS thuộc các diện trên (mục a);
HS cư trú tại Hà Nội (có xác nhận cư trú tại địa bàn của công an
cấp phường, xã, thị trấn).

3. Điều kiện để đăng ký ngoại ngữ
học tại THPT

Các trường THPT trên địa bàn thành phố
Hà Nội dạy Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức nối tiếp chương trình đã học ở cấp THCS, do đó khi đăng ký ngoại ngữ học tại cấp THPT, HS phải chọn trường THPT có môn
ngoại ngữ đã học đủ bốn năm ở cấp THCS, trừ các trường hợp dưới đây:

a) Chương trình Tiếng Nhật (ngoại ngữ
1):

HS học Tiếng Nhật trong 4 năm học ở cấp
THCS (được thể hiện trong Học bạ THCS) được lựa chọn đăng kí học Tiếng
Nhật (ngoại ngữ 1) hoặc Tiếng Anh ở cấp THPT, nhưng chỉ được
đăng ký dự thi ở cả hai trường nguyện vọng 1 (NV1) và trường nguyện vọng 2
(NV2) cùng một ngoại ngữ Tiếng Nhật hoặc Tiếng Anh.

b) Chương trình Tiếng Pháp song ngữ:

HS học chương trình Tiếng Pháp song
ngữ đã được học ngoại ngữ 2 là Tiếng Anh ở cả 4 năm học THCS (được thể hiện trong học bạ THCS), được lựa chọn
đăng kí học chương trình Tiếng Pháp song ngữ hoặc Tiếng
Anh ở cấp THPT, nhưng chỉ được đăng ký dự thi ở cả hai trường NV1 và NV2 cùng một
ngoại ngữ Tiếng Pháp song ngữ hoặc Tiếng Anh.

c) Chương trình Tiếng Pháp hệ 3 năm:

HS học bất cứ ngoại ngữ nào ở cấp
THCS đều có thể đăng ký học lớp chuyên Tiếng Pháp của Trường
THPT chuyên Nguyễn Huệ và lớp Tiếng Pháp Trường THPT Sơn Tây.

d) Chương trình Tiếng Đức (ngoại ngữ
2) hệ 7 năm:

HS học Tiếng Đức (ngoại ngữ 1 hoặc
ngoại ngữ 2) trong 4 năm học ở cấp THCS (được thể
hiện trong học bạ THCS)
và Tiếng Đức đạt trình độ A2 trở lên theo khung tham chiếu Châu Âu, nếu có NV, được đăng ký
dự thi vào lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm tại Trường THPT Việt Đức (những HS thuộc đối tượng trên sau đây gọi
chung là nhóm Đức 2-7)
.

III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN

1. Hồ sơ dự tuyển

a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT năm học 2020-2021 (theo mẫu M01);

b) Giấy khai sinh (bản sao);

c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc
THCS hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm
học 2019-2020) do trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm
GDNN-GDTX (sau đây gọi chung là CSGD) cấp;

d) Học bạ (bản chính);

đ) Hộ khẩu thường trú (bản chứng thực)
hoặc xác nhận HS cư trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn (nếu
có);

e) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ
quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học
sớm hoặc muộn so với quy định chung ở cấp học dưới (nếu có);

g) Giấy xác nhận “không trong thời
gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật” do
chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú cấp (đối với thí sinh tự do – là thí
sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc
chương trình GDTX từ những năm học trước).

2. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển

a) Thí sinh tốt nghiệp THCS năm học
2019-2020 tại các CSGD nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại CSGD nơi HS đang học.

b) Thí sinh tự do; thí sinh học tỉnh
ngoài nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT nơi thí sinh hoặc bố, mẹ thí
sinh có HKTT.

c) Thí sinh tốt nghiệp THCS năm học
2019-2020 tại các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra, đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên hoặc lớp không chuyên của Trường THPT Chu Văn
An, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT Cầu Giấy (s485 đường Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy).

3. Hồ sơ nhập học, rút hồ sơ

– Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nêu trong mục
B.III.1 ở trên (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021), HS sẽ được nhận lại cùng với Phiếu báo kết quả thi vào ngày 03/8/2020 tại CSGD nơi
HS ĐKDT.

– HS sử dụng hồ sơ này để nhập học tại
các trường THPT; trung tâm GDNN-GDTX đủ điều kiện trúng tuyển.

– Trong thời gian tuyển sinh, HS đã nộp
hồ sơ nhập học, được quyền rút hồ sơ (nếu có nhu cầu); các trường tạo điều kiện
để HS rút hồ sơ và xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển, đồng thời thực hiện thao
tác hủy nhập học trên hệ thống phần mềm. Trường hợp HS có
NV chuyển trường sang tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường làm thủ tục
chuyển trường, không xóa tên HS trong danh sách trúng tuyển.

IV. KHU VỰC TUYỂN
SINH

1. Phân chia và quy định khu vực
tuyển sinh khi đăng ký dự tuyển

a) Toàn thành phố có 12 khu vực tuyển
sinh (KVTS) như sau:

– KVTS 1: gồm quận Ba Đình, Tây Hồ.

– KVTS 2: gồm quận Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng.

– KVTS 3: gồm quận Đống Đa, Thanh
Xuân, Cầu Giấy.

– KVTS 4: gồm quận Hoàng Mai và huyện
Thanh Trì.

– KVTS 5: gồm quận Long Biên và huyện
Gia Lâm.

– KVTS 6: gồm huyện Đông Anh, Sóc
Sơn, Mê Linh.

– KVTS 7: gồm quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ
Liêm và huyện Hoài Đức, Đan Phượng.

– KVTS 8: gồm huyện Phúc Thọ, thị xã
Sơn Tây và huyện Ba Vì.

– KVTS 9: gồm huyện Thạch Thất, Quốc
Oai.

– KVTS 10: gồm quận Hà Đông, huyện
Chương Mỹ, Thanh Oai.

– KVTS 11: gồm huyện Thường Tín, Phú
Xuyên.

– KVTS 12: gồm huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức.

b) HS hoặc bố, mẹ HS có HKTT ở KVTS nào
được đăng ký NV dự tuyển vào 02 trường THPT công lập trong KVTS đó.

2. Các trường hợp không theo khu vực tuyển sinh

a) HS đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên
tại các trường THPT chuyên và các trường THPT có lớp chuyên.

b) HS đăng ký dự tuyển vào các trường
THPT công lập TCTC và THPT ngoài công lập.

c) HS đăng kí dự tuyển một NV vào lớp
10 không chuyên của Trường THPT Chu Văn An hoặc Trường THPT Sơn Tây, NV còn lại
phải đăng kí theo KVTS quy định.

d) HS đăng ký dự tuyển một NV vào trường
Phổ thông dân tộc nội trú, NV còn lại phải đăng kí theo KVTS quy định.

đ) HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Đức
(ngoại ngữ 2, hệ 7 năm) tại trường THPT Việt Đức, NV còn lại phải đăng ký theo
KVTS quy định.

e) HS đăng kí dự tuyển học ngoại ngữ
Tiếng Pháp, Tiếng Nhật vào các trường có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.

g) HS đăng kí dự
tuyển học chương trình thí điểm đào tạo song bằng tú tài.

h) HS đăng kí dự tuyển học chương
trình Tiếng Pháp song ngữ.

3. Đổi khu vực tuyển sinh

a) Những HS thuộc vùng giáp ranh giữa
các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký HKTT… được phép đổi KVTS
với điều kiện: hai NV ĐKDT vào 2 trường THPT công lập phải ở trong cùng một
KVTS.

b) HS có đơn xin đổi KVTS (theo mẫu
M02
), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD xác nhận.

V. CHẾ ĐỘ TUYỂN THẲNG,
ƯU TIÊN

1. Chế độ tuyển thẳng

a) Đối tượng tuyển thẳng

Có 4 đối tượng tuyển thẳng (a, b, c,
d) được quy định như sau:

– Đối tượng a: HS trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng
vào lớp 10 THPT của trường Phổ thông dân tộc nội trú;

– Đối tượng b: HS là người dân tộc rất ít người (thuộc một trong các dân tộc sau: La
Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố
Y, Ngái, Si La, Pú Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu);

– Đối tượng c: HS khuyết tật

+ HS khuyết tật là HS bị khiếm khuyết
một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng
không bình thường khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn;

+ HS khuyết tật phải nộp bản sao hợp
lệ Giấy xác nhận khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã
cấp (Mẫu
số 07
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012) cho CSGD khi làm hồ sơ đăng ký tuyển thẳng.

– Đối tượng d: HS đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể
thao; cuộc thi Khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho HS THCS và THPT (các cuộc
thi do Bộ GDĐT tổ chức hoặc Bộ GDĐT phối hợp với các ngành
chuyên môn tổ chức, được thông báo tại công văn số 3918/SGDĐT-QLT ngày
09/9/2019 của Sở GDĐT Hà Nội về việc thông tin các cuộc thi, Olympic dành cho
HS phổ thông năm học 2019-2020), cụ thể như sau:

+ Cuộc thi “HS, sinh viên với ý tưởng
khởi nghiệp” năm 2019 (SWIS-2019)

+ Cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;

+ Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ
cười ngày mai”

+ Cuộc thi “Giao thông học đường”

+ Thi chọn học sinh giỏi quốc gia các
môn văn hóa;

+ Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc
gia dành cho HS THCS và THPT;

+ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc (gồm các
môn thể thao được dạy trong trường học, được tổ chức 4 năm/lần);

+ Cuộc thi “Viết thư quốc tế UPU” do
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì.

b) Điều kiện đăng ký tuyển thẳng

– HS hoặc bố, mẹ của HS có HKTT tại
Hà Nội và thuộc một trong 4 đối tượng tuyển thẳng ở trên;

– HS chỉ được tuyển thẳng vào một trường
THPT:

+ Là trường THPT công lập trong KVTS
nơi HS hoặc bố, mẹ của HS có HKTT.

+ Là trường THPT công lập TCTC hoặc
THPT ngoài công lập không phân biệt KVTS.

– Trường hợp HS đủ điều kiện tuyển thẳng
mà không có NV tuyển thẳng thì phải tham gia thi tuyển vào ngày 17, 18/7/2020 để
dự tuyển vào lớp 10 THPT công lập.

c) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng

– Phiếu đăng ký tuyển thẳng vào lớp
10 THPT năm học 2020-2021 (khai theo mẫu M01);

– Giấy khai sinh (bản sao);

– Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc
THCS hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS
năm học 2019-2020) do CSGD cấp;

– Học bạ (bản chính);

– Hộ khẩu thường trú (bản chứng thực)
của HS hoặc bố, mẹ của HS;

– Bản chứng thực một trong các giấy tờ:

+ Giấy chứng nhận đạt giải môn hoặc
lĩnh vực dự thi;

+ Giấy xác nhận khuyết tật (bản sao hợp lệ hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).

– Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ
quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn
so với quy định chung ở cấp học dưới (nếu có).

d) Lịch xét tuyển thẳng

– Ngày 12/6/2020: những HS trong diện
tuyển thẳng, nộp hồ sơ đăng ký dự xét tuyển thẳng tại CSGD nơi HS học lớp 9;

– Ngày 15/6/2020: CSGD có HS trong diện
xét tuyển thẳng kiểm tra hồ sơ và nộp phòng GDĐT danh sách HS diện tuyển thẳng
và hồ sơ kèm theo;

– Ngày 22/6/2020: Phòng GDĐT lập danh sách các HS đủ điều kiện xét tuyển thẳng và hồ sơ kèm
theo (bản sao) nộp về Sở GDĐT;

– Ngày 10/7/2020: Sở GDĐT công bố danh
sách HS trúng tuyển diện tuyển thẳng;

– Từ ngày 03/8/2020 đến ngày
05/8/2020: HS có Quyết định trúng tuyển diện tuyển thẳng xác nhận nhập học tại
trường THPT nơi HS đăng ký tuyển thẳng theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp.

– Từ ngày 12/8/2020 đến ngày
15/8/2020: HS có Quyết định trúng tuyển diện tuyển thẳng nộp hồ sơ nhập học tại
trường THPT nơi HS trúng tuyển thẳng.

2. Chế độ ưu tiên

a) Cộng 1,5 điểm cho một trong các đối
tượng: Con liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con bệnh
binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt
động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người hoạt động
cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

b) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối
tượng: Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh
binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%”;

c) Cộng 0,5 điểm cho một trong
các đối tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
người dân tộc thiểu số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn (được quy định tại Quyết định 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

d) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

VI. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG
VÀ VIẾT TẮT MỘT SỐ THUẬT NGỮ

1. Ngoại ngữ học THPT

– Ngoại ngữ học THPT (NN học): là ngoại
ngữ HS phải học tiếp tại bậc THPT, HS đăng ký NN học trong Phiếu đăng ký dự tuyển
vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021.

– NN học tại cấp THPT gồm có: Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức. HS cần nghiên cứu kỹ mục B.II.3 để đăng ký cho phù hợp.

2. Ngoại ngữ thi, ngoại ngữ điều
kiện chuyên:

– Ngoại ngữ thi (NN thi): là một
trong ba môn HS phải dự thi trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2020-2021. Tất cả HS đều phải đăng ký và dự thi, trừ số HS được hưởng chế độ
tuyển thẳng mà không có nguyện vọng thi chuyên.

– HS có thể đăng ký NN thi là một
trong các ngoại ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật,
Tiếng Đức, Tiếng Hàn (tùy theo khả năng, không bắt buộc phải thi môn ngoại ngữ
được học ở cấp THCS), riêng nhóm Đức 2-7: NN thi bắt buộc phải thi bằng Tiếng Đức.

– Đối với HS có đăng ký thi chuyên,
môn NN thi cũng là một trong 3 môn điều kiện để xét tuyển
vào lớp chuyên, nên còn được gọi là môn Ngoại ngữ điu kiện chuyên.

3. Lớp chuyên ngữ:

– Là lớp học trong trường THPT chuyên
hoặc trường THPT có lớp chuyên với môn chuyên là ngoại ngữ. Có 4 lớp chuyên ngữ:
chuyên Tiếng Anh, chuyên Tiếng Pháp,
chuyên Tiếng Trung, chuyên Tiếng Nga (gọi tắt là chuyên
Anh, chuyên Pháp, chuyên Trung, chuyên Nga).

– Các lớp chuyên ngữ được chia thành
2 nhóm:

+ Nhóm 1: phải thi bằng đúng ngoại ngữ
học tại lớp chuyên (ví dụ: chuyên Anh thi
bằng Tiếng Anh, chuyên Pháp thi bằng tiếng
Pháp)
.

+ Nhóm 2: HS thi vào lớp chuyên ngữ bằng ngoại ngữ khác với ngoại ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ: HS thi
vào lớp chuyên Pháp trường chuyên Nguyễn Huệ bằng Tiếng Anh; thi vào lớp chuyên Trung trường chuyên Hà Nội – Amsterdam
bằng Tiếng Nhật…).

4. Ngoại ngữ chuyên ngữ và ngoại
ngữ thay thế
chuyên ngữ

– Ngoại ngữ chuyên ngữ (NN chuyên ngữ):
là ngoại ngữ HS dùng để thi vào các lớp chuyên ngoại ngữ.

+ Đối với lớp chuyên ngữ thuộc nhóm 1: NN chuyên ngữ trùng với ngoại ngữ học tại lớp chuyên.

+ Đối với lớp chuyên ngữ thuộc nhóm
2: NN chuyên ngữ khác với ngoại ngữ học tại lớp chuyên nên còn được gọi là Ngoại
ngữ thay th
ế chuyên ngữ (NNTT chuyên ngữ).

– HS có thể đăng ký lớp chuyên ngữ
thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 tùy theo NV và khả năng nhưng phải lưu ý: NN chuyên ngữ (hoặc NNTT chuyên ngữ) phải trùng với ngoại ngữ
điều kiện chuyên trừ trường hợp HS
thuộc nhóm Đức 2-7 (với nhóm Đức 2-7, NN điều kiện chuyên bắt buộc là Tiếng
Đức, NN chuyên ngữ có thể không phải là Tiếng Đức).

C. NGUYỆN VỌNG
DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

I. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 THPT KHÔNG CHUYÊN

1. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển

a) Đối với lớp
10 THPT công lập

Mỗi HS được đăng ký dự tuyển vào 2
trường THPT công lập, xếp theo thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2. Hai NV này phải
trong cùng một KVTS, trừ các trường hợp sau:

– Có một trong hai NV dự tuyển vào lớp
10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây hoặc Trường Phổ thông dân
tộc nội trú.

– Có một trong hai NV dự tuyển vào lớp
10 học Tiếng Pháp, Tiếng Đức tại các trường THPT có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Đức.

– Có NV dự tuyển vào lớp Tiếng Nhật tại
các trường THPT có dạy Tiếng Nhật (là ngoại ngữ 1).

HS muốn nhập học tại trường đăng ký
NV2 phải có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của
trường ít nhất 1,5 điểm. HS đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi
hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS đăng ký NV1, không nhận
HS đăng ký NV2.

b) Đối với lớp 10 trường THPT công lập
TCTC và lớp 10 trường THPT ngoài công lập:

– Trường hợp HS
muốn dùng kết quả thi để dự tuyển vào các trường THPT công
lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo Phương án 1 (mục C.I.3.b): HS
phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập khóa ngày 17/7/2020 để
có ĐXT mới được xét tuyển vào trường.

– Trường hợp HS dự tuyển vào các trường
THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo Phương án 2 (mục C.I.3.b): HS
trực tiếp đến trường THPT công lập TCTC hoặc trường THPT ngoài công lập (trong
thời gian tuyển sinh quy định) để xác nhận nhập học.

– Trường hợp HS không có NV học trường THPT công lập mà chỉ có NV xét tuyển
vào trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo Phương
án 1, trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021”, HS đăng
ký như sau:

+ Mục Nguyện vọng 1: ghi tên một trường
THPT công lập để được dự thi;

+ Mục Nguyện vọng 2: ghi “NCL” bằng
chữ in hoa.

c) Đối với trường hợp đăng ký tuyển
thẳng: HS sử dụng mẫu “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học
2020-2021”, cách đăng ký như sau:

+ Mục Nguyện vọng 1: ghi tên trường THPT công lập hoặc THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, HS muốn
được theo học;

+ Mục Nguyện vọng 2: ghi “Tuyển
thẳng (x)”. Trong đó “x” là a, b, c hoặc d tùy theo diện tuyển thẳng.

2. Thay đổi nguyện vọng dự tuyển

a) Ngày 23/6/2020 Sở GDĐT công bố
công khai số lượng HS đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường
THPT tại các phòng GDĐT, Cổng thông tin điện tử của Sở (www.hanoi.edu.vn)
và Báo Hà Nội mới;

b) HS muốn thay đổi NV dự tuyển nộp
đơn (theo mẫu M03) tại
các phòng GDĐT trong 02 ngày 24, 25/6/2020, lưu ý:

– HS chỉ được thay đổi NV dự tuyển giữa
các trường trong KVTS đã đăng ký;

– HS không được thay đổi NV dự tuyển
vào các lớp chuyên, trường chuyên.

3. Phương thức tuyển sinh

a) Đối với các trường THPT công lập

Thực hiện phương thức “Thi tuyển” để
tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập, lớp 10 không chuyên Trường THPT Chu Văn An
và Trường THPT Sơn Tây. ĐXT là căn cứ duy nhất để tuyển sinh, dựa trên kết quả
ba bài thi (có tính hệ số) các môn: Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ trong
kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT khóa ngày 17/7/2020 và điểm ưu
tiên như sau:

Trong đó:

– Điểm Văn, Điểm Toán, Điểm Ngoại
ngữ:
là điểm bài thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ,
chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến
2 chữ số thập phân.

Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS
không vi phạm Quy chế đến mức hủy kết quả thi trong kỳ thi Tuyển sinh và không
có bài thi nào bị điểm 0 (không).

– Điểm Ưu tiên: thực hiện theo quy định tại Mục B.V.2 Chế độ ưu tiên.

b) Đối với các trường THPT công lập
TCTC, THPT ngoài công lập:

Sử dụng phương
thức “Xét tuyển” theo phương án tuyển sinh sau:

– Phương án 1: xét tuyển căn cứ vào ĐXT của thí sinh tham dự kỳ thi tuyển
sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2020-2021.

– Phương án 2: xét tuyển dựa trên kết
quả rèn luyện, học tập của HS ở cấp THCS. ĐXT được tính như sau:

Trong đó:

+ Điểm THCS: là tổng số điểm tính
theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào
thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó, cụ thể như sau:

• Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10,0
điểm;

• Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc
hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;

• Hạnh kiểm khá và học lực khá: 8,0
điểm;

• Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;

• Hạnh kiểm khá và học lực trung bình
hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;

• Trường hợp còn lại: 5,0 điểm.

Việc xếp loại hạnh kiểm và học lực
đố
i với HS mô hình trường học mới được thực hiện
theo quy định tại Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ GDĐT.

+ Điểm ưu tiên: thực hiện theo quy định tại Mục B.V.2 Chế độ ưu tiên.

– Nguyên tắc xét tuyển:

+ Căn cứ vào số lượng HS nộp đơn xác
nhận nhập học và chỉ tiêu của trường, nhà trường sẽ lấy HS có ĐXT từ cao xuống
thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những HS đã trúng
tuyển và thời gian HS mang hồ sơ đến nhập học;

+ Ngoài phương thức “Xét tuyển” theo
các phương án nêu trên, các trường không được tổ chức thi tuyển hay sử dụng một
phương thức khác để tuyển sinh;

+ Các trường THPT công lập TCTC và
THPT ngoài công lập phải báo cáo Sở GDĐT kế hoạch tuyển sinh của trường trong
đó nêu rõ phương án tuyển sinh trường lựa chọn (phương án 1, phương án 2) để thực
hiện trong kỳ tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021.

4. Xác nhận nhập học

a) Nguyện vọng trúng tuyển: khi đăng
ký dự tuyển, một HS có thể được đăng ký tối đa mười ba NV vào trường THPT công
lập (07 NV chuyên, 02 NV không chuyên, 02 NV song bằng tú tài, 02 NV song ngữ
Tiếng Pháp), các nhóm NV này là độc lập với nhau. Vì vậy, sau khi công bố kết
quả thi và điểm chuẩn, một HS có thể có từ 0 (không) đến tối đa 07 (bảy) NV
trúng tuyển vào các trường THPT công lập (chưa kể NV vào trường THPT công lập
TCTC, THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS tốt
nghiệp THCS).

b) Xác nhận nhập học: là thủ tục bắt
buộc đối với tất cả các HS có NV được tiếp tục học ở bậc học cao hơn. Sau khi
công bố kết quả thi và điểm chuẩn, HS có NV được theo học tại NV trúng tuyển
nào (nếu HS có nhiều NV trúng tuyển), phải thực hiện thao tác xác nhận nhập
học
từ ngày 03/8 đến ngày 05/8/2020, cụ thể là:

– Đối với trường
THPT công lập: HS có thể lựa chọn hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp

+ Hình thức trực tuyến: HS đăng nhập
tài khoản sổ liên lạc điện tử tại địa chỉ http://solienlacdientu.hanoi.gov.vn,
chọn tên trường trúng tuyển, chọn xác nhận nhập học. HS chọn in
hoặc lưu phiếu xác nhận nhập học và kết thúc quá trình. Đối với hình thức trực tuyến, trong thời gian tuyển sinh, HS được quyền thay
đổi NV đã trúng tuyển (nếu HS có nhiều NV trúng tuyển).

Đến 24 giờ 00 ngày 05/8/2020 tài khoản
sổ liên lạc điện tử của HS sẽ được hệ thống tự động khóa chức năng xác nhận nhập
học, HS không thể xác nhận nhập học hoặc thay đổi NV đã trúng tuyển.

+ Hình thức trực tiếp: HS nộp bản sao
Phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021 tại trường có NV
trúng tuyển. Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và
xác nhận nhập học, tài khoản của HS sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường
in Giấy báo xác nhận nhập học cho HS.

Trong thời gian tuyển sinh trực tiếp
(từ 12/8 đến 15/8/2020), nếu HS muốn đổi NV đã trúng tuyển (trường hợp HS trúng tuyển nhiều NV), HS phải liên hệ với nhà trường để hủy nhập học trước
khi xác nhận nhập học ở NV mới.

– Đối với trường THPT công lập TCTC,
THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS tốt nghiệp
THCS:

+ Chỉ xác nhận nhập học theo hình thức
trực tiếp.

+ HS nộp đơn đăng
ký dự tuyển tại trường từ ngày 01/7/2020 đến ngày 31/7/2020.

+ Từ ngày 03/8 đến 05/8/2020: HS nộp
bản sao Phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021 (đối với
trường tuyển sinh theo phương án 1) hoặc Bằng tốt nghiệp
THCS hay Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với trường tuyển sinh
theo phương án 2) tại trường có NV.

+ Sau khi được nhà trường cập nhật
vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập học, tài khoản của HS sẽ được hệ
thống tự động khóa. Nhà trường in Giấy báo xác nhận nhập học cho HS. HS muốn
thay đổi NV trúng tuyển, phải liên hệ với nhà trường đã xác nhận nhập học để hủy
nhập học trước khi xác nhận nhập học ở trường mới (trong thời gian tuyển sinh từ
03/8 đến 05/8/2020).

+ Đối với các trường có số lượng HS dự
tuyển quả chỉ tiêu quy định, Hội đồng tuyển sinh nhà trường có trách nhiệm duyệt
số HS trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT của HS và thông báo
công khai số HS trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh chỉ cho phép
xác nhận nhập học cho HS theo chỉ tiêu được giao.

5. Tuyển sinh bổ sung và nộp Hồ sơ
nhập học

a) Tuyển sinh bổ sung:

– Sau ngày 05/8/2020, Sở GDĐT sẽ khóa
hệ thống phần mềm xác nhận nhập học và tiến hành thống kê số lượng HS đã xác nhận
nhập học ở từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS
tốt nghiệp THCS; thông báo số lượng HS thừa, thiếu so với chỉ tiêu.

– Đối với các trường THPT chuyên,
THPT công lập: nếu số HS đã xác nhận nhập học sau ngày 05/8/2020 còn thiếu so với chỉ tiêu, Sở GDĐT sẽ xem xét để duyệt Điểm chuẩn
bổ sung.

– Đối với các trường THPT công lập
TCTC, ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS tốt
nghiệp THCS: nếu số lượng HS xác nhận nhập học Đợt 1 chưa đủ chỉ tiêu quy định
được tiếp tục tuyển sinh bổ sung theo đúng thời gian quy định.

b) Nộp Hồ sơ nhập học: HS đủ điều kiện
trúng tuyển bổ sung hoặc đã được xác nhận nhập học ở đợt 1 sẽ nộp Hồ sơ nhập học
kèm theo Phiếu xác nhận nhập học (trực tuyến, trực tiếp) tại CSGD trúng tuyển từ
ngày 12/8/2020 đến hết ngày 15/8/2020.

II. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN

1. Trường chuyên và trường có lớp
chuyên

a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Trung;

b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có
11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga;

c) Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp
chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp;

d) Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp
chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.

2. Điều kiện dự tuyển

Ngoài các điều kiện theo mục B.II, HS muốn đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT có dạy hệ chuyên phải đảm bảo
các điều kiện sau:

a) Xếp loại hạnh
kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên;

b) Xếp loại tốt
nghiệp THCS từ khá trở lên.

3. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển

– Khi đăng ký dự tuyển vào lớp 10
chuyên, HS phải căn cứ vào NV và khả năng học tập môn chuyên, lịch thi các môn
chuyên để đăng ký cho phù hợp. HS không được thay đổi NV
chuyên đã đăng ký;

– HS được chọn tối đa 02 trong 04 trường
sau để đăng ký dự tuyển: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ,
THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây;

– Trong mỗi buổi thi HS chỉ được chọn
1 môn chuyên để dự thi;

– Nếu HS có NV
đăng ký dự tuyển vào 01 môn chuyên tại 02 trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2;

– Trường hợp HS chỉ có NV đăng ký vào
môn chuyên của 01 trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở 01 trường thì đó là
trường NV1.

– HS muốn nhập học tại trường đăng ký
NV2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm. HS đã trúng tuyển
NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn các trường chỉ nhận HS đăng
ký NV1, không nhận HS đăng ký NV2.

* Riêng Trường THPT Chu Văn An:
HS các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra có xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt lớp
9 năm học 2019-2020 và đạt giải chính thức trong Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa cấp
tỉnh (đạt từ giải Ba trở lên) được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên của môn đạt
giải.

4. Phương thức tuyển sinh

a) Vòng 1: tổ chức Sơ tuyển đối với
những HS có đủ điều kiện dự tuyển;

b) Vòng 2: tổ chức Thi tuyển đối với
những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1.

5. Tổ chức tuyển sinh

a) Vòng 1: Sơ tuyển.

Vòng Sơ tuyển được đánh giá bằng điểm
số căn cứ vào các tiêu chí sau:

– Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi,
thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước
hoặc quốc tế. Điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải Nhất 5,0 điểm, giải Nhì
4,0 điểm, giải Ba 3,0 điểm, giải Khuyến khích 2,0 điểm;

– Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp
THCS: tính theo kết quả từng năm học, xếp loại học lực giỏi 3,0 điếm, học lực
khá 2,0 điểm.

– Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp
loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.

Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ 10
điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.

b) Vòng 2: Thi tuyển

– Môn thi và hình thức thi:

+ Môn thi: tổ chức thi tuyển đối với
những HS đã qua
sơ tuyển ở vòng 1. HS phải tham gia dự thi các môn không
chuyên (còn gọi là các môn điều kiện chuyên, là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ) và môn chuyên, trong đó ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại
ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên. Những HS chỉ có NV
đăng ký thi vào lớp chuyên (không có NV học hệ không chuyên) vẫn phải tham gia
dự thi đủ 3 môn không chuyên (Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ) trong kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021.

+ Hình thức thi: các môn chuyên thi
theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ chuyên thi theo hình
thức kết hợp tự luận và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng
nghe, đọc, viết.

– Thang điểm và hệ số điểm bài thi:

+ Điểm bài thi tính theo thang điểm
10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi sẽ quy đổi
ra thang điểm 10.

+ Hệ số điểm bài thi: điểm thi các
môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.

– Thời gian làm bài thi:

+ Các bài thi không chuyên: môn Ngữ
Văn và môn Toán 120 phút/bài thi, môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi;

+ Các bài thi môn chuyên: môn Hóa học
và môn Ngoại ngữ 120 phút/bài thi, các môn khác 150 phút/bài thi.

– ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm
các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng
với lớp chuyên (đã tính hệ số);

– Nguyên tắc xét tuyển:

+ Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được
tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong
kỳ thi tuyển sinh đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0;

+ Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ
cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên. Trường hợp
xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét
chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm số tuyển
cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm
học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm
học lớp 9 cao hơn.

+ Các lớp chuyên được xét tuyển độc lập
nhau. HS được quyền lựa chọn học một lớp chuyên theo NV trúng tuyển (trường hợp
HS trúng tuyển nhiều lớp chuyên).

6. Xác nhận nhập học, tuyển sinh bổ
sung và nộp hồ sơ nhập học

Thực hiện như đối với tuyển sinh trường
THPT công lập không chuyên năm học 2020-2021 (mục C.I.4 và mục C.I.5)

III. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 TIẾNG PHÁP SONG NGỮ

1. Đối tượng dự tuyển

HS đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 10
THPT theo Quy chế tuyển sinh hiện hành, được xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm của các lớp cấp
THCS từ loại khá trở lên; xếp loại xét tốt nghiệp THCS loại
khá trở lên; xếp loại công nhận tốt nghiệp chương trình
song ngữ tiếng Pháp cấp THCS từ loại Khá trở lên, được dự tuyển vào lớp 10 Tiếng Pháp song ngữ tại Trường THPT
chuyên Hà Nội-Amsterdam hoặc Trường THPT Chu Văn An.

2. Đăng ký dự tuyển

HS ngoài việc được đăng ký dự tuyển
vào các lớp không chuyên của hai trường THPT công lập; các lớp chuyên của hai
trong bốn trường THPT có lớp chuyên;
các lớp học hệ song bằng tú tài, còn được đăng ký 2 NV dự tuyển lớp 10 Tiếng Pháp song ngữ của hai trường THPT Chu Văn An
và THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, có xét thứ tự ưu tiên là NV1 và NV2.

Nếu xét tuyển vào trường NV2 thì phải
có ĐXT cao hơn ít nhất 1,5 điểm so với điểm chuẩn của trường. Khi hạ điểm chuẩn,
không nhận HS có NV2 vào trường.

3. Phương thức tuyển sinh

Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả
thi ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ khóa ngày 17/7/2020
(Điểm thi), kết quả kỳ thi tốt nghiệp chương trình song ngữ
tiếng Pháp cấp THCS ngày 04/7/2020 (Điểm Pháp ngữ) và Điểm Ưu
tiên theo Quy chế tuyển sinh.

Kết quả trúng tuyển lấy theo ĐXT vào
lớp Tiếng Pháp song ngữ từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho
từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của
trường. ĐXT được tính như sau:

Trong đó:

a) Điểm thi: là tổng điểm của ba bài
thi Ngữ văn, Ngoại ngữ, Toán (thi ngày 17/7/2020 và sáng 18/7/2020) chấm theo
thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến hai chữ số
thập phân;

Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS
không vi phạm Quy chế thi đến mức đình chỉ thi và không có
bài thi nào bị điểm 0 (không).

b) Điểm Pháp ngữ: là kết quả của kỳ
thi tốt nghiệp chương trình tiếng Pháp song ngữ cấp THCS năm học 2019-2020. Điểm
Pháp ngữ là tổng của điểm thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và môn Toán bằng Tiếng
Pháp (hệ số 1).

c) Điểm Ưu tiên: chỉ tính với mức ưu
tiên cao nhất (nếu HS có nhiều ưu tiên)

4. Xác nhận nhập học và nộp hồ sơ
nhập học

HS trúng tuyển xác nhận nhập học và nộp
hồ sơ nhập học như đối với tuyển sinh trường THPT công lập
không chuyên năm học 2020-2021 (mục C.I.4 và mục C.I.5)

IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SONG BẰNG TÚ TÀI

Năm học 2020-2021, Sở GDĐT tiếp tục
triển khai chương trình đào tạo song bằng tú tài THPT quốc gia Việt Nam và tú
tài Anh quốc (chứng chỉ A-level) tại hai trường THPT Chu Văn An và THPT chuyên
Hà Nội-Amsterdam.

1. Đối tượng dự tuyển

HS đã tốt nghiệp THCS, đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm học 2020-2021.

2. Điều kiện dự tuyển

– HS hoặc cha, mẹ của HS có HKTT tại
Hà Nội; HS đúng độ tuổi, đã tốt nghiệp THCS:

+ Có điểm trung bình cả năm lớp 9 các
môn Toán, Vật lý, Hóa học từ 8,0 trở lên; môn Tiếng Anh từ 8,5 trở lên, môn Ngữ
văn từ 6,5 trở lên;

+ Trường hợp HS học theo mô hình trường
học mới: có điểm trung bình cả năm lớp 9 các môn Toán và Khoa học tự nhiên từ
8,0 trở lên, môn Tiếng Anh từ 8,5 trở lên, môn Ngữ văn từ
6,5 trở lên;

– HS có đăng ký dự tuyển vào lớp 10
trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2020-2021.

3. Chỉ tiêu tuyển sinh

4. Đăng ký nguyện vọng

– HS có thể đăng ký NV vào hai trường
nhưng phải xếp theo thứ tự ưu tiên là trường NV1 và trường NV2.

– NV của thí sinh đăng ký dự tuyển
vào lớp 10 chương trình đào tạo song bằng tú tài học chương trình THPT quốc gia
Việt Nam và tú tài Anh quốc (Chứng chỉ A-level) tại Trường THPT Chu Văn An và
Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam là NV độc lập, không ảnh hưởng đến NV đăng
ký tuyển sinh vào các trường THPT chuyên; THPT không chuyên và chương trình Tiếng
Pháp song ngữ.

5. Phương thức tuyển sinh và lịch thi

a) Vòng 1: thi tuyển theo chương
trình THPT quốc gia Việt Nam gồm ba bài thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại Ngữ
(cùng với kỳ thi vào lớp 10 THPT công lập không chuyên).

b) Vòng 2: thi tuyển theo chương
trình đào tạo tú tài Anh quốc

Ngày 20/7/2020: buổi sáng thi môn
Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi môn tiếng Anh
và môn Hóa học bằng tiếng Anh.

c) Vòng 3: Phỏng vấn

Sau khi có kết quả các bài thi Vòng 2
của thí sinh, Hội đồng xét duyệt của Sở GDĐT thực hiện tuyển chọn khoảng 200 HS
để dự tuyển Vòng 3 (phỏng vấn) theo các quy định sau:

– Quy đổi điểm bài thi Vòng 2 của từng
môn thi về thang điểm 10,0;

– Tính điểm Vòng 2 của mỗi thí sinh
là tổng điểm các bài thi Vòng 2;

– Sắp xếp danh sách thí sinh đăng
ký dự tuyển Vòng 3 theo thứ tự điểm Vòng 2 từ cao xuống thấp cho đến
đủ số lượng lựa chọn. Điểm Vòng 2 của thí sinh cuối danh
sách được coi là điểm chuẩn dự tuyển Vòng 3.

– Thời gian phỏng vấn: ngày
01/8/2020.

6. Đề thi Vòng 2, Vòng 3

– Đề thi các môn Toán, Vật lý, Hóa học
hoàn toàn bằng tiếng Anh theo chuẩn Cambridge Assessment International
Education (CAIE), môn tiếng Anh thi theo hình thức viết luận; thời gian làm bài
là 60 phút/môn;

– Phỏng vấn theo hình thức vấn đáp để
kiểm tra trình độ nghe, nói và khả năng ứng xử, phản xạ, tư duy của HS.

7. Nguyên tắc tuyển sinh

Tuyển những thí sinh có nguyện vọng
đăng ký dự tuyển vào trường, lấy theo điểm Vòng 3 từ cao xuống thấp cho đến khi
hết chỉ tiêu và đảm bảo các điều kiện sau:

– Điểm xét tuyển Vòng 1 phải đạt ít
nhất 50% số điểm tối đa;

– Các bài thi Vòng 1 đều đạt điểm lớn
hơn 3,0.

Với những thí sinh thuộc diện tuyển
thẳng vào lớp 10 THPT công lập không chuyên, không cần xét đến hai điều kiện
trên.

8. Thời gian xác nhận nhập học và
nộp hồ sơ nhập học

HS trúng tuyển xác nhận nhập học vào
trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 03/8/2020 đến ngày 05/8/2020; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT;
trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày
12/8/2020 đến ngày 15/8/2020.

V. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT

1. Danh sách trường THPT có tổ chức
dạy Tiếng Nhật

a) Dạy Tiếng Nhật (ngoại ngữ 1) gồm 3
trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên và THPT Việt Đức.

b) Dạy Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) gồm 8 trường THPT công lập: Phan Đình Phùng, Đống
Đa, Trần Phú, Việt Đức, Thăng Long, Đoàn Kết-Hai Bà Trưng,
Nguyễn Gia Thiều và Phan Huy Chú – Đống Đa (Phan Huy Chú –
Đống Đa là trường công lập TCTC). Ngoài ra còn có một số trường THPT ngoài công
lập cũng tổ chức dạy Tiếng Nhật (ngoại
ngữ 2) cho HS như THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm-Cầu Giấy, THPT Hoàng Long… Các trường
thực hiện tuyển sinh lớp Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) theo phương thức xét tuyển đối
với HS có nguyện vọng khi nhập học.

2. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng
Nhật (ngoại ngữ 1)

a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển

HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS,
có đủ điều kiện theo quy định (Phần B.II); học đủ 4 năm ngoại ngữ Tiếng Nhật (được
th
hiện trong học bạ cấp THCS) tại các trường THCS.

b) Đăng ký dự tuyển

– HS được đăng ký vào hai trong ba
trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên, THPT Việt Đức theo thứ tự ưu tiên NV1,
NV2 (không theo KVTS);

– HS đã đăng ký dự tuyển vào học Tiếng
Nhật không được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ Tiếng
Anh, Tiếng Pháp hoặc Tiếng Đức;

– Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm học 2020-2021”, HS phải chọn ngoại ngữ là Tiếng Nhật trong mục “Ngoại
ngữ đăng ký học tại THPT”. Tuy nhiên, HS có thể chọn một ngoại ngữ bất kỳ (Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức, Tiếng Hàn) để làm bài thi môn ngoại ngữ
chiều 17/7/2020.

c) Chỉ tiêu tuyển sinh

d) Nguyên tắc xét tuyển

Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào
lớp Tiếng Nhật từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp
nhất cho HS trúng tuyển gọi là điểm chuẩn lớp Tiếng Nhật của trường.

Nếu HS đã trúng
tuyển theo NV1 sẽ không được xét tuyển theo NV2. Trường hợp HS nhập học theo
NV2 thì phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn lớp Tiếng Nhật của trường ít nhất là 1,5
điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường không nhận HS đăng ký dự tuyển theo NV2.

đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học thực hiện như
đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2020-2021 (mục
C.I.4 và mục C.I.5)

3. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng
Nhật (ngoại ngữ 2)

Ngoài chương trình Tiếng Nhật (ngoại
ngữ 1) được tổ chức tại ba trường THPT trên, một số trường THPT tại Hà Nội (mục
C.V.1.b) còn tổ chức dạy chương trình Tiếng Nhật (ngoại ngữ
2) hệ 3 năm. Điều kiện để HS được theo học chương trình này là:

– HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập
học vào trường theo điểm chuẩn lớp Tiếng Anh của trường;

– Nếu có NV học lớp Tiếng Nhật (ngoại
ngữ 2), HS nộp Đơn xin học lớp Tiếng Nhật cùng hồ sơ nhập học tại trường từ
ngày 12/8 đến ngày 15/8/2020.

Khi đăng ký dự tuyển, trong “Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021”, HS chọn ngoại ngữ là Tiếng
Anh trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.

Căn cứ vào số lượng
HS có NV và ĐXT của HS, các trường sẽ lập danh sách HS có
NV học lớp Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) và xét theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 01 lớp/trường. Những HS không trúng tuyển lớp
Tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp Tiếng Anh theo quy định.

VI. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG ĐỨC (NGOẠI NGỮ 2)

1. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng
Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm

a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển

HS học đủ 4 năm trong dự án Tiếng Đức
ở cấp THCS (được thể hiện trong Học bạ cấp THCS), Tiếng Đức đạt trình độ A2 theo khung tham chiếu Châu Âu.

b) Đăng ký dự tuyển

– HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Đức
(ngoại ngữ 2), Tiếng Anh (ngoại ngữ 1), được đăng ký một NV vào Trường THPT Việt
Đức, NV còn lại HS phải đăng ký vào một trường THPT thuộc KVTS theo quy định về
HKTT;

– Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm học 2020-2021”, HS tích chọn tại ô Có chứng chỉ A2 Tiếng Đức
và nộp bản sao chứng chỉ A2 Tiếng Đức kèm theo. Trong mục Ngoại
ngữ đăng ký học tại THPT
, HS phải điền là Tiếng Đức; Ngoại ngữ thi
chiều 17/7/2020 bắt buộc là Tiếng Đức;

Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào
lớp Tiếng Đức từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 1 lớp. Điểm thấp nhất
cho HS trúng tuyển gọi là điểm chuẩn lớp Tiếng Đức của trường.

Nếu HS đã trúng tuyển theo NV1 sẽ
không được xét tuyển theo NV2. Trường hợp HS nhập học theo
NV2 thì phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn lớp Tiếng Đức của trường ít nhất là 1,5
điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường không nhận HS đăng ký dự tuyển theo NV2.

2. Tuyển sinh vào học lớp 10 Tiếng
Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm

Ngoài lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ
7 năm tại Trường THPT Việt Đức, các trường: THPT Chu Văn An và THPT Việt Đức có
tổ chức dạy chương trình Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm; điều kiện để HS theo
học chương trình này là:

– HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập
học vào trường theo điểm chuẩn lớp Tiếng Anh của trường;

– Nếu có NV học lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ
2) hệ 3 năm, HS nộp Đơn xin học lớp Tiếng Đức cùng hồ sơ nhập học tại trường từ
ngày 12/8 đến ngày 15/8/2020.

Khi đăng ký dự tuyển, trong “Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021”, HS chọn ngoại ngữ là Tiếng
Anh trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.

Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của
HS, các trường sẽ lập danh sách HS có NV học lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3
năm và xét theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 01 lớp/trường. Những
HS không trúng tuyển lớp Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp Tiếng Anh theo
quy định.

VII. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG HÀN (NGOẠI NGỮ 2)

Năm học 2020-2021 có 02 trường THPT
công lập tổ chức dạy Tiếng Hàn (ngoại ngữ 2) là Trường THPT Việt Đức và Trường
THPT Nguyễn Gia Thiều; điều kiện để HS theo học chương trình này là:

– HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập
học vào Trường THPT Việt Đức hoặc Trường THPT Nguyễn Gia Thiều theo điểm chuẩn
lớp Tiếng Anh của trường;

– Nếu có NV học
lớp Tiếng Hàn (ngoại ngữ 2), HS nộp Đơn xin học lớp Tiếng Hàn cùng hồ sơ nhập học
tại trường từ ngày 12/8 đến ngày 15/8/2020.

Khi đăng ký dự tuyển, trong “Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021”, HS chọn ngoại ngữ là Tiếng
Anh trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.

Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của
HS, các trường THPT sẽ lập danh sách HS có NV học lớp Tiếng Hàn (ngoại ngữ 2)
và xét theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 01 lớp/trường. Những
HS không trúng tuyển lớp Tiếng Hàn (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp Tiếng Anh theo
quy định.

VIII. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI

1. Đối tượng tuyển sinh

a) HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc
THCS, có năng khiếu thể dục thể thao (TDTT), có khả năng phát triển để trở thành
vận động viên; có HKTT tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc;
độ tuổi từ 15-17 tuổi.

b) HS không có HKTT tại Hà Nội trúng
tuyển, nếu không có NV tiếp tục học tại Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể
thao (NK TDTT) Hà Nội sẽ không được chuyển vào học tại các trường THPT công lập
trên địa bàn Hà Nội.

2. Phương thức tuyển sinh

Tuyển HS vào học tại Trường Phổ thông
NK TDTT Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh
của Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội thực hiện theo quy định, Sở GDĐT Hà Nội duyệt
kết quả tuyển sinh của trường.

Phương thức tuyển sinh căn cứ vào NK
TDTT và trình độ văn hóa của HS như sau:

a) Thi năng khiếu về thể dục thể thao

Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu TDTT phối hợp với Phòng Quản lý thể thao của Sở Văn hóa
và Thể thao Hà Nội tổ chức thi tuyển NK về TDTT theo chuyên môn
phù hợp.

b) Xét tuyển về văn hóa

Sau khi trúng tuyển NK về TDTT, HS
trúng tuyển sẽ tham gia tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển.
ĐXT vào Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội được tính như sau:

Trong đó:

– Điểm thi NK: là điểm thi NK TDTT và
phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10);

– Điểm ưu tiên: lấy theo mức ưu tiên
cao nhất (nếu HS có nhiều ưu tiên)

Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo ĐXT từ
cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.

3. Thời gian tuyển sinh

HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại
Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội:

a) Thi tuyển năng khiếu: từ 17/7/2020
đến 01/8/2020;

b) Thu hồ sơ và xét tuyển văn hóa: từ
ngày 01/8/2020 đến 15/8/2020.

IX. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

1. Đối tượng

– HS Trường Phổ thông dân tộc nội trú
đã tốt nghiệp THCS;

– HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc
thiểu số và có HKTT tại 14 xã miền núi trong địa bàn Thành
phố Hà Nội từ 5 năm trở lên, bao gồm:

+ Huyện Ba Vì có 07 xã: Tản Lĩnh, Ba
Trại, Minh Quang, Ba Vì, Vân Hòa, Yên Bài, Khánh Thượng;

+ Huyện Thạch Thất có 03 xã: Yên
Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;

+ Huyện Quốc Oai có 02 xã: Phú Mãn,
Đông Xuân;

+ Huyện Mỹ Đức có 01 xã: An Phú;

+ Huyện Chương Mỹ có 01 xã: Trần Phú.

2. Phương thức tuyển sinh

– Tuyển thẳng: cho các đối tượng là
HS Trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS;

– Thi tuyển: áp dụng cho những HS có
HKTT thuộc 14 xã nêu trên, có NV vào trường. Những HS này khi đăng ký dự tuyển
phải đăng ký một NV vào Trường Phổ thông dân tộc nội trú, NV còn lại vào trường
THPT công lập thuộc KVTS quy định;

Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo ĐXT từ
cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp nhất cho HS trúng
tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.

3. Thời gian xác nhận nhập học và
nộp hồ sơ nhập học

Thực hiện như đối với tuyển sinh trường
THPT công lập không chuyên năm học 2020-2021 (mục C.I.4 và mục C.I.5)

X. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDTX TẠI CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX

Các trung tâm GDNN-GDTX được tuyển HS
vào học chương trình GDTX.

1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển

a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS
hoặc bổ túc THCS;

b) Điều kiện: HS hoặc bố, mẹ HS có
HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, có đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Phương thức tuyển sinh

a) Thực hiện phương thức “Xét tuyển”
cho HS dự tuyển học chương trình GDTX;

b) ĐXT được tính như sau:

Trong đó:

– Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo
kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy
kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi
năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:

+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10
điểm;

+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc
hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;

+ Hạnh kiểm khá
và học lực khá: 8,0 điểm;

+ Hạnh kiểm
trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;

+ Hạnh kiểm khá và học lực trung bình
hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;

+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm.

– Điểm Ưu tiên: Thực hiện theo quy định
tại Mục 2 Phần V của văn bản này.

c) Nguyên tắc xét tuyển:

– Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và số
lượng HS đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển sinh trung tâm GDNN-GDTX có
trách nhiệm duyệt số HS trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT của HS và thông báo công khai số HS trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển
sinh chỉ cho phép số HS được phép xác nhận nhập học không vượt quá số lượng quy
định.

– Nếu số lượng HS xác nhận nhập học Đợt
1 chưa đủ chỉ tiêu quy định được tiếp tục tuyển sinh bổ sung từ ngày 12/8/2020
đến ngày 15/8/2020.

– Các trung tâm GDNN-GDTX phải báo
cáo Sở GDĐT kế hoạch tuyển sinh của trung tâm để thực hiện
trong kỳ tuyển sinh vào lớp 10 chương trình GDTX năm học 2020-2021.

3. Thời gian tuyển sinh

– HS nộp đơn đăng ký dự tuyển tại
trung tâm GDNN-GDTX từ ngày 01/7 đến ngày 31/7/2020.

– Trung tâm GDNN-GDTX cập nhật vào hệ
thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập học đối với những HS trúng tuyển: từ
03/8 đến 05/8/2020.

– HS trúng tuyển nộp hồ sơ nhập học tại
trung tâm GDNN-GDTX từ ngày 12/8/2020 đến ngày 15/8/2020.

D. TỔ CHỨC THI

I. ĐỊA ĐIỂM DỰ
THI CỦA HỌC SINH

1. Đối với HS đăng ký vào lớp 10
THPT công lập không chuyên

– HS dự thi các môn Ngữ Văn, Toán và
Ngoại ngữ tại Điểm coi thi của trường THPT đăng ký NV1.

– Đối với HS đăng ký dự thi chỉ để lấy
ĐXT (xét vào các trường công lập TCTC, ngoài công lập và không thi chuyên) thì
dự thi các môn Ngữ Văn, Toán và Ngoại ngữ tại trường THPT công lập, nơi HS đăng
ký dự thi.

2. Đối với HS đăng ký vào lớp 10
THPT chuyên

– HS dự thi ba môn không chuyên gồm
Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ tại Điểm coi thi của trường mà
HS có NV1 của “môn chuyên đầu tiên” (là môn
chuyên HS thi đ
ầu tiên theo lịch).

– HS dự thi các môn chuyên tại Điểm
coi thi của trường đăng ký NV1 của môn chuyên đó.

3. Đối với HS đăng ký vào lớp 10
chương trình song bằng tú tài

– HS dự thi ba môn gồm Ngữ văn, Toán,
Ngoại ngữ ngày 17, 18/7/2020 tại Điểm thi của trường THPT đăng ký NV1 (tùy
theo NV thí sinh đăng ký vào lớp 10 THPT không chuyên hay lớp 10 THPT chuyên)
;

– HS dự thi các môn bằng tiếng Anh
vào ngày 20/7/2020 tại Điểm thi của trường đăng ký NV1 học chương trình song bằng tú tài (THPT Chu Văn An hoặc THPT chuyên Hà Nội
Amsterdam);

– HS dự phỏng vấn (ngày 01/8/2020) tại
trường THPT đăng ký NV1 học chương trình song bằng tú tài (THPT Chu Văn An hoặc
THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam).

II. CÔNG TÁC RA
ĐỀ, IN SAO VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI

1. Ban hành văn bản

– Giám đốc Sở GDĐT ra Quyết định
thành lập Hội đồng Ra đề và in sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi;

– Đề thi và hướng dẫn chấm thi khi
chưa được công bố là bí mật Nhà nước độ “Tối mật” theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.

2. Thành phần Hội đồng Ra đề và in
sao đề thi gồm:

– Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Sở
GDĐT.

– Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo các
phòng của Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã; lãnh đạo các
trường THCS, THPT.

– Ủy viên, thư ký: cán bộ, công chức,
viên chức các phòng thuộc Sở GDĐT, phòng GDĐT quận, huyện, thị xã; giáo viên,
nhân viên các trường THCS, THPT.

– Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản
biện đề thi là giáo viên các trường THCS, THPT. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề thi
gồm Trưởng môn đề thi và các cán bộ soạn thảo đề thi.

– Thanh tra: do Thanh tra Sở GDĐT điều
động, trường hợp cần thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập
đoàn thanh tra.

– Lực lượng bảo vệ: do Công an thành
phố Hà Nội và Sở GDĐT điều động.

3. Ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi:
thực hiện nhiệm vụ nhận đề thi từ Ban In sao đề
thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến các Điểm thi.

III. MÔN THI,
NGÀY THI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI

1. Môn thi, ngày thi

a) HS dự thi vào lớp 10 không chuyên

– Ngày 17/7/2020: buổi sáng thi Ngữ
Văn; buổi chiều thi Ngoại ngữ.

– Sáng 18/7/2020: thi môn Toán.

b) HS dự thi vào lớp 10 chuyên

– Ngày 17/7/2020: buổi sáng thi Ngữ
Văn; buổi chiều thi Ngoại ngữ.

– Sáng 18/7/2020: thi môn Toán.

– Chiều 18/7/2020 và sáng 19/7/2020:
thi các môn chuyên hoặc các môn thi thay thế theo lịch.

c) HS dự thi vào lớp 10 chương trình
song bằng tú tài

– Ngày 17/7/2020: buổi sáng thi Ngữ
Văn; buổi chiều thi Ngoại ngữ.

– Sáng 18/7/2020: thi môn Toán.

– Ngày 20/7/2020: buổi sáng thi môn Toán
bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi môn Tiếng Anh và
môn Hóa học bằng tiếng Anh;

– Ngày 01/8/2020: phỏng vấn theo hình
thức vấn đáp các HS được chọn sau 2 vòng thi trên.

2. Một số quy định về môn thi ngoại
ngữ khi HS đăng ký dự thi vào các lớp chuyên ngữ:

a) Đăng ký chuyên Anh: NN thi và NN
chuyên ngữ đều phải là tiếng Anh, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi
là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Anh).

b) Đăng ký chuyên Pháp:

– HS có NV vào lớp chuyên Pháp các
trường: chuyên Hà Nội-Amsterdam, Chu Văn An: NN thi và NN chuyên ngữ đều phải
là Tiếng Pháp, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là Tiếng Đức, NN
chuyên ngữ là Tiếng Pháp).

– HS có NV vào lớp chuyên Pháp Trường
chuyên Nguyễn Huệ, có thể lựa chọn:

+ Thi bằng Tiếng Pháp: NN thi và NN
chuyên ngữ đều phải là Tiếng Pháp, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi
là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Pháp). Ngoài chuyên Pháp, HS có thể đăng
ký thêm môn chuyên khác không trùng buổi thi (Ví dụ các
môn chuyên: Lý, Hóa, Anh, S
, Địa – thi sáng 19/7/2020)

+ Thi bằng Tiếng Anh: NN thi và NNTT
chuyên ngữ đều phải là Tiếng Anh, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi
là Tiếng Đức, NNTT chuyên ngữ là Tiếng Anh). HS sẽ thi môn Tiếng Anh (đề chuyên) vào buổi sáng 19/7/2020 nhưng
không được đăng ký thi thêm một môn chuyên bất kỳ nào vào buổi chiều 18/7/2020.

+ Thi bằng Tiếng Nhật: NN thi và NNTT
chuyên ngữ đều phải là Tiếng Nhật, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi
là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Nhật).

+ Thi bằng Tiếng Đức: NN thi và NNTT
chuyên ngữ đều phải là Tiếng Đức.

+ Thi bằng Tiếng Hàn: NN thi và NNTT
chuyên ngữ đều phải là Tiếng Hàn, trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi
là Tiếng Đức, NN chuyên ngữ là Tiếng Hàn).

Môn Tiếng Nhật, Tiếng Đức, Tiếng Hàn (dùng
để thi thay thế)
được tổ chức thi vào chiều 18/7/2020, vì vậy ngoài chuyên
Pháp Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, HS có thể đăng ký thêm môn chuyên khác
không trùng buổi thi (Ví dụ các môn chuyên: Lý, Hóa, Sử, Địa – thi sáng 19/7/2020), trừ chuyên
Anh.

c) Đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga

– Là môn chuyên được xét tuyển dựa
vào kết quả môn thi thay thế (NNTT chuyên ngữ) hoặc kết quả thi của môn chuyên
Anh, chuyên Pháp (nếu HS đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga cùng với chuyên Anh
hoặc chuyên Pháp). HS phải đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga trong Phiếu đăng ký
NV dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2020-2021 mới được xét tuyển.

– NNTT chuyên ngữ có thể là Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức, Tiếng Hàn tuy nhiên phải trùng với NN
thi trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7.

– HS chỉ được đăng ký môn chuyên
Trung, chuyên Nga theo trường THPT chuyên là NV1 của HS.

3. Nội dung đề thi

– Nội dung thi dựa theo yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp THCS hiện
hành đã được tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, chủ yếu thuộc chương trình lớp
9 THCS, đảm bảo các cấp độ nhận thức: thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp và vận dụng
cấp độ cao.

– Nội dung thi hệ song bằng tú tài
(các môn Tiếng Anh; và các môn Toán, Vật lý, Hóa học bằng tiếng Anh) theo chuẩn
Cambridge Assessment International Education (CAIE).

4. Hình thức thi

– Các môn không chuyên:

+ Môn Ngữ Văn, Toán thi theo hình thức
tự luận.

+ Môn Ngoại ngữ thi theo hình thức trắc
nghiệm khách quan, thời gian làm bài là 60 phút; có nhiều mã đề thi trong một
phòng thi đảm bảo nguyên tắc: 02 thí sinh liền kề không trùng mã đề; thí sinh
làm bài thi trên Phiếu trả lời trắc nghiệm; kết quả bài thi của thí sinh trên Phiếu
trả lời trắc nghiệm được chấm bằng phần mềm máy tính.

– Các môn chuyên thi theo hình thức tự
luận, riêng môn Ngoại ngữ chuyên thi kết hợp giữa tự
luận và trắc nghiệm trên cùng một bài thi để đánh giá kỹ năng
nghe, đọc, viết.

– Các môn thi tuyển vào hệ song bằng
tú tài (thi bằng tiếng Anh) theo hình thức tự luận. Riêng môn Tiếng Anh thi
theo hình thức viết luận.

III. LỊCH THI VÀ
THỜI GIAN LÀM BÀI

Ngày

Buổi

Môn
thi

Thời
gian làm bài

Giờ
phát đề cho thí sinh

Giờ
bắt đầu làm bài

16/7/2020

Sáng

– 7 giờ 30: Họp cán bộ làm công tác
coi thi tại Điểm thi.

– 9 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi
làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và nghe
phổ biến Quy chế thi, Lịch thi.

17/7/2020

Sáng

Ngữ
văn

120
phút

7 giờ
55

8 giờ
00

Chiều

Ngoại
ngữ

60
phút

14
giờ 25

14
giờ 30

18/7/2020

Sáng

Toán

120
phút

7 giờ
50

8 giờ
00

Chiều

(Thi
các môn chuyên)

Ngữ
văn, Toán, Tin học, Sinh học

150
phút

14
giờ 25

14
giờ 30

Tiếng
Pháp

120
phút

14
giờ 25

14
giờ 30

Tiếng
Đức, Nhật, Hàn (môn thi thay thế)

120
phút

14
giờ 25

14
giờ 30

19/7/2020

Sáng

(Thi
các môn chuyên)

Vật
lí, Lịch sử, Địa lí

150
phút

7 giờ
55

8 giờ
00

Hóa
học, Tiếng Anh

120
phút

7 giờ
55

8 giờ
00

20/7/2020

(CT
song bằng)

Sáng

Toán
bằng tiếng Anh

60
phút

7 giờ
55

8 giờ
00

Vật
lý bằng tiếng Anh

60
phút

9 giờ
40

9 giờ
45

Chiều

Tiếng
Anh

60
phút

13
giờ 55

14
giờ 00

Hóa
học bằng tiếng Anh

60
phút

15
giờ 40

15
giờ 45

01/8/2020

(CT
song bằng)

Cả
ngày

Phỏng
vấn

Thời
gian phỏng vấn của từng ca sẽ được thông báo đến thí
sinh sau khi có kết quả Vòng 2