Cổng thông tin điện tử Viettronics

  • Lời biên tập: Ngành công nghiệp Điện tử Tin học Việt nam đang đứng trước những thử thách cực kỳ khắc nghiệt. Tồn tại và phát triển ra sao luôn là câu hỏi cần phải giải đáp của cả một ngành, một lĩnh vực mà ở đó sự thay đổi về công nghệ được mô tả bằng thành ngữ “chóng mặt”.

    Trên con đường tìm kiếm phương cách, chúng ta cần phải nhận rõ, định nghĩa rõ, phân định rõ phạm vi hoạt động, tính cách thị trường và các vấn đề có liên quan. Bài viết của TS Lê Trường Sơn đăng tải sau đây phần nào cho chúng ta nhận thấy rõ hơn phạm vi của ngành…

    I. Phân loại các sản phẩm của ngành công nghiệp điện tử- tin học

    1. Các sản phẩm chính của ngành công nghiệp điện tử tin học là:

    a. Các thiết bị và hệ thống thiết bị điện tử tin học có cấu trúc đa ngành phức tạp bao gồm tổ hợp kỹ thuật điện tử- điện kỹ thuật- cơ khí chính xác- quang học- hoá học- sinh học… trong đó có kỹ thuật điện tử- tin học là chủ đạo (gọi chung là phần cứng)

    b. Các thiết bị và hệ thống thiết bị nêu trên được cấu thành từ các loại vật liệu, linh kiện điện tử tích cực, linh kiện thụ động, các cụm chi tiết, cấu kiện khác… Bản thân các thiết bị điện tử- tin học (nói chung) khá nhậy cảm với môi trường khí hậu và điều kiện làm việc, ngược lại chúng có tác động nhất định đối với con người và môi trường. 

    c. Các chương trình (phần mềm) tin học

    d. Các dịch vụ.

    Trong các sản phẩm nêu trên, các thiết bị điện tử tin học là máy tính và hệ thống mạng của nó, các thiết bị thông tin, viễn thông, các thiết bị điện tử- tin học đo lường, kiểm tra, điều khiển, tự động hóa v.v… dùng trong quản lý và trong sản xuất, các thiết bị chuyên dụng khác dùng trong an ninh, quốc phòng… được coi là một trong các loại công cụ lao động cao cấp và tiên tiến nhất hiện nay.

    Bên cạnh đó, có các sản phẩm là các thiết bị điện tử- tin học dân dụng phục vụ các hoạt động khác trong sinh hoạt văn hóa, xã hội… làm cho cuộc sống của loài người ngày càng văn minh. Điều đó cho thấy hiện nay, kỹ thuật điện tử- tin học đã và đang xâm nhập vào các phương tiện phục vụ cho con người.

    Các thiết bị được gắn các hệ thống điện tử để đo lường điều khiển (như máy giặt tự động điện tử, máy điều hoà nhiệt độ, vũ khí, thiết bị y tế …) không gọi là hàng điện tử, mà chỉ có phần điện tử đó là hàng điện tử thôi.

    2. Ngành công nghiệp và dịch vụ điện tử – tin học – viễn thông được coi là phần cơ bản của ngành kinh tế thông tin. Hiện nay, kinh tế thông tin đang trở thành ngành kinh tế hàng đầu trên hành tinh, vượt trên cả công nghiệp ô tô, dầu khí,… ở các nước có ngành công nghiệp điện tử đúng nghĩa thì phải sản xuất được công cụ lao động điện tử tin học phục vụ kinh tế an ninh quốc phòng, các hoạt động văn hoá xã hội, y tế giáo dục,… và phải xuất khẩu được với tỷ trọng lớn.

    Một số tiến bộ kỹ thuật, vật liệu, công nghệ điện tử- tin học mới hiện nay:

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Các linh kiện tích cực, các vi mạch tích hợp bán dẫn siêu lớn, có kích thước chiều dài kênh đạt được 0,25 micron tiến tới nhỏ hơn nữa, thực hiện bằng công nghệ in li to quang tuyến X – một công nghệ có tầm cỡ chiến lược quan trọng lâu dài (tia hỗ quang thuỷ ngân có bước sóng 0,365, Laser UV kripton/fluorine 0,248, tia X 0,1)

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Vật liệu làm các linh kiện tích cực, các vi mạch, các bộ vi xử lý tốc độ siêu lớn bằng các chất polime và các chất hữu cơ khác mới được tìm ra.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Kỹ thuật số ngày càng được ứng dụng sâu rộng, cùng với lý thuyết trạng thái và lý thuyết logic tập mờ. Kỹ thuật quang – điện tử, quang tử ngày càng phát triển. Máy tính lượng tử đang được nghiên cứu.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Màn hình theo nhiều nguyên lý và vật liệu: tinh thể lỏng (LCD), màn hình Plasma, màn hình phát xạ trường.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Xu hướng tiểu hình hoá ngày càng cao do vật liệu ngày càng cao cấp và tinh khiết.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Công nghệ lắp ráp bảng mạch được tự động hóa bằng kỹ thuật công nghệ dán bề mặt (SMT).

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Kỹ thuật truyền thông số đồng bộ (SDH), nén tín hiệu dùng cho mạng, phương thức chuyển mạch không đồng bộ ATM.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Bảo đảm độ tin cậy cao, khí hậu hóa, địa phương hóa cao cho các thiết bị.

    2- Đặc tính của hàng điện tử 

    Tính thay đổi nhanh về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, giá cả của hàng điện tử – tin học:

    Tuổi thọ của các thế hệ sản phẩm kỹ thuật điện tử – tin học ngày càng rút ngắn. Về hình dáng mãu mã, chu kỳ của một sản phẩm ĐT – TH có khi chỉ là 6 đến 8 tháng.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Tỷ lệ tin học hóa các sản phẩm điện tử ngày càng cao. Các hàng hóa khác được điện tử hoá

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Tin học hóa phần đo lường, điều khiển ngày càng nhiều.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Các hàng hóa điện tử tin học được chú trọng các chỉ tiêu thẩm mỹ và chỉ tiêu quan hệ người – sản phẩm (ERGONOMIE) Quan hệ trực tiếp thông qua tiếng nói, cử chỉ.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Bản địa hóa ngôn ngữ sử dụng trong kỹ thuật phần mềm máy tính.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Tự động hóa bằng chương trình tin học cài sẵn kết hợp với việc sử dụng mạnh thông tin cảm ứng đặc biệt, robot thông minh dùng nơ ron thần kinh nhân tạo.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Truyền hình có độ nét cao hoặc nâng cao, truyền hình ảnh rộng, âm thanh nổi, ảnh trên màn hình thể hiện được nhiều chương trình một lúc, truyền hình có ảnh nổi,…

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Sản phẩm điện tử- tin học đa năng, hệ đa phương tiện (multimedia ) và hiện thực ảo- TV ( real- virtual TV), phổ cập CD (Compact Disc),VCD( Video CD), CD – ROM và DVD (Digital VIDEO Disc), đa truyền thông MULTIMEDIA.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””>Tiêu chuẩn hóa quốc tế và khả năng hòa mạng rất cao. Phát triển mạng khu vực và toàn cầu, phổ biến dùng cáp quang và vệ tinh.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Tình hình tội phạm điện tử – tin học ngày càng nhiều và phức tạp, tinh vi…

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Sự cạnh tranh thể hiện ở hai xu hướng đồng thời: chất lượng ngày càng cao, (máy tính ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn), giá cả hạ nhanh so với lần bán đầu tiên. Sau khi loại sản phẩm mới ra đời, các sản phẩm thế hệ cũ, lạc mốt được hạ giá nhanh. Giá thiết bị nghe nhìn trong 10 năm gần đây giảm gần 30%, trong đó Tivi giảm gần 20%, các loại khác giảm 40%.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””>Các hệ thống công nghệ linh hoạt (Flexible Manufacturing System-FMS) được trang bị kỹ thuật thiết kế và sản xuất có máy tính điện tử hỗ trợ (CAD/CAM) đã tạo cơ hội đưa một sản phẩm mới chỉ cần thay đổi chương trình phần mềm máy tính,thông qua các hệ logic điều khiển lập trình được (PLC,SLC,…) mà không phải lúc nào cũng cần thay đổi cơ cấu thiết bị nhà xưởng. Bù vào đó phải đầu tư cho nghiên cứu phát triển thiết kế sản phẩm mới (R&D). Việc thiết kế và chế tạo khuôn mẫu cho việc chế tạo các chi tiết kim loại và phi kim loại(nhựa, thủy tinh, cao su,…) trong công nghiệp điện tử rất được quan tâm.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Việc tiểu hình hóa được thực hiện dễ dàng với giải pháp lắp linh kiện trên mạch in cho các hệ thống dòng điện nhỏ và tín hiệu. Việc xuất hiện công nghệ lắp ráp bề mặt (SMT) thay dần cho cách xuyên chân linh kiện qua lỗ mạch in đã tạo chất lượng sản phẩm có độ tin cậy cao hơn.

    http://veic.com.vn/images/powered/2.png<=”” img=””> Các thế hệ sản phẩm điện tử – tin học được ra đời chủ yếu do sự xuất hiện của các thế hệ linh kiện điện tử tích cực, các mạch tích hợp (IC), các chíp vi mạch vi sử lý (microprocessor).

    Hãng Intel (Mỹ) cho ra đời các phiến đơn tinh thể 6”, năm 1995 loại 8” với các chíp như sau: 

    Năm 1982 1985 1988 1989 1993 1995 2000 2002

    Chíp 80286 386 386X 486 586 Pentium, P.Pro, P6 Pentium3 Pentium4

    Các hãng IBM, Tosiba, NEC,… cũng có các chương trình sản xuất các loại này vào năm 2000 và mục tiêu là 1000 megabit, năm 2002 Intel đã chế tạo Chip Pentium 4 với trên 3 Giga Hz với công nghệ 0,13 micron.

    Đã xuất hiện chất bán dẫn hữu cơ polimer. Tương lai máy tính điện tử tiến tới máy tính quang điện tử, máy tính quang tử, máy tímh lượng tử…

    Hãng Texas Instrument-Acer chế tạo bộ nhớ ngẫu nhiên động DRAM:

    Năm 1991 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

    Đường dẫn (micromet) 0,8 0,55 0,45 0,4 0,35 0,3 0,25 0,2

    Dung lạúng (bit) 4M 4M 4M,16M 16M 16M,64M 64M 64M,256M 256M

    Nhu cầu về lao động và công nghệ

    Về Lao động

    Trong công nghiệp điện tử – tin học do có các khu vực công nghệ cao, công nghệ trí tuệ, công nghệ cần khéo léo, chính xác… nên người làm việc trong đó cần được chú trọng đào tạo. Các công ty, doanh nghiệp có kinh nghiệm đều đặt vấn đề giữ người có trình độ thậm chí phải thu hút, bảo vệ họ, mặc dù ngoài xã hội vẫn có thất nghiệp.

    Về số lượng lao động: có công ty chỉ có vài ba lao động, vài chục hoặc vài trăm, tuy nhiên có thể có đến hàng vạn lao động:

    Hãng Microsoft IBM Novel Appele Oracle Netscape

    Doanh thu tr. USD 6 000 64 000 2 000 15 000 3 000

    Số người 18 000 220 000 8450 14 590 17 000 360

    Nguồn: Thời báo Kinh tế VN 

    Về công nghệ

    Trong công nghiệp điện tử-tin học có các loại công nghệ chính sau đây:

    Khu vực sản xuất, chế tạo, kinh doanh, dịch vụ:

    1- Công nghệ chế tạo vật liệu đặc thù cho kỹ thuật điện tử – tin học, bao gồm công nghệ kéo đơn tinh thể, công nghệ gốm, công nghệ hóa học, chế tạo nguyên tố hiếm và đất hiếm, các hóa chất đặc biệt,…

    2- Công nghệ kỹ thuật đa ngành, chế tạo các linh kiện tích cực và thụ động, chế tạo các cơ cấu đa ngành tiêu chuẩn, các biến tử, các chi tiết phụ kiện kim loại, phi kim loại,…mạch in,…

    3- Công nghệ chế tạo các thiết bị điện tử – tin học và hệ thống

    4- Công nghệ dịch vụ sau bán hàng như vận chuyển, bảo quản, sửa chữa, bảo hành, các giải pháp và giải pháp tổng thể…

    Khu vực công nghệ trí tuệ:

    1- Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiết kế sản phẩm mới, thị trường, khoa học quản lý, dự báo, bảo đảm an ninh và tình báo…

    2- Công nghệ sản xuất phần mềm tin học

    3- Công nghệ kinh tế công nghiệp thông tin

    4- Đào tạo

    Chính vì trong công nghiệp điện tử tin học có các loại công nghệ nêu trên nên ngoài các sản phẩm và hàng hóa chính, còn có thể SX – KD nhiều mặt hàng khác nữa, rất thuận lợi cho đa dạng hóa sản phẩm.

    Về môi trường công nghệ

    Môi trường công nghệ trong công nghiệp điện tử-tin học cần có độ sạch cao về các phương diện vật lý, hóa học, sinh học. Có các khu vực cần đặc biệt siêu sạch như khu vực làm chíp bán dẫn, làm màn hình tinh thể lỏng, …

    Do có kỹ thuật đa ngành nên có các yếu tố gây ô nhiễm môi trường. Phải chú ý đầu tư xử lý chất thải. Yếu tố siêu sạch, các yếu tố về điện từ trường mức độ cao,… cũng có tác động gây tác hại cho sức khỏe con người.

    Do các sản phẩm điện tử – tin học có sức chịu đựng yếu ớt trong môi trường khí hậu và điều kiện công tác nên đòi hỏi đầu tư thử nghiệm trong môi trường tốn kém hơn so với các lĩnh vực khác.

    Quy mô đầu tư tài chính

    Đầu tư sản xuất kinh doanh:

    Trong công nghiệp điện tử – tin học – viễn thông, có cả loại hình công ty nhỏ và vừa, công ty lớn và siêu lớn, các công ty siêu quốc gia, đa quốc gia. Kích cỡ quy mô tài chính đầu tư rất khác nhau, thí dụ:

     Các công ty nhỏ và vừa (dịch vụ điện tử tin học, tư vấn, đào tạo, lắp ráp thiết bị dạng SKD đến CKD,…) đầu tư có khi chỉ khoảng vài trăm ngàn đến vài triệu USD.

    •  Lắp ráp thiết bị dạng IKD Từ vài triệu đến vài chục triệu USD
    •  Nhà máy đèn hình chân không Cỡ 170 triệu USD cho 1,5 triệu cái/ năm 
    •  Nhà máy linh kiện thụ động Vài triệu USD trở lên
    •  Nhà máy lắp ráp IC từ chíp 100-200 triệu USD
    •  Nhà máy linh kiện tích cực Vài trăm triệu đến trên một tỷ USD
    • Nhà máy cơ khí điện tử Vài triệu đến vài chục triệu USD 
    •  Mạng công nghệ thông tin Từ vài ngàn cho đến nhiều tỷ USD 


    Hãng Microsoft (Mỹ) sản xuất phần mềm, có tổng tài sản năm 2000 tại thị trường chứng khoán khoảng 60 tỷ USD.

    Hầng INTEL ngày 20-2-1998 thông báo xây dựng nhà máy với tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ USD để làm chíp thế hệ 0,13 micron và chíp silic 300 mm (12 inh) tại Ronler Acres Mỹ.

    Đầu tư cho nghiên cứu phát triển (R & D) :

    Các hãng có tên tuổi trên thị trường quốc tế đều quan tâm đến R&D, với mức đầu tư trung bình trong thập kỷ 90 khoảng 4-6% doanh thu hàng năm. (Nguồn số liệu để tính toán: theo Electronic Business Asia March 1993).

    Các yêu cầu về hạ tầng cơ sở cho công nghiệp điện tử tin học.

    Các sản phẩm thuộc đầu vào và đầu ra của công nghiệp điện tử tin học viễn thông thường có kích cỡ nhỏ và trung bình, thuận tiện và không có khó khăn trong việc chuyên chở bằng đường bộ, đường không, đường biển, chuyên chở containơ.

    Do tính hiện đại và sự đòi hỏi khắt khe của công nghệ nên các nhà máy cần được bố trí ở các khu công nghiệp có công nghệ sạch, các khu vực địa lý sạch và độ ẩm trung bình của môi trường khí hậu không cao. Trong trường hợp khác, chi phí đầu tư bảo đảm yêu cầu sẽ tốn kém hơn nhiều.

    Vấn đề an ninh, an toàn và độ tin cậy trong công nghiệp điện tử – tin học

    Do công nghiệp và dịch vụ điện tử, tin học, viễn thông có vai trò quan trọng trong xã hội nên các hình thái tội phạm trong lĩnh vực này ngày càng phát triển, tinh vi và phức tạp về các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội… Để bảo đảm cạnh tranh có hiệu quả, cần có đầu tư cho việc bảo đảm an ninh trong quá trình SX- KD (các hãng điện tử tin học có kinh nghiệm trên thế giới thường tiến hành hoạt động tình báo và chống tình báo kinh tế, chống đánh cắp chíp điện tử, các thông tin SX- KD, thiết kế, công nghệ, có khi còn phải có kinh phí và biện pháp bảo vệ các chuyên gia thiết kế, công nghệ, chuyên gia phần mềm, chống “vi rút” máy tính, an toàn mạng thông tin, bảo vệ các khu vực chế taọ vũ khí điện tử tin học ở các công ty, ngăn ngừa các hoạt động phá hoại,..).

    Ngay từ năm 1985, Hội đồng Nghiên cứu về siêu máy tính của Nhà Trắng Hoa Kỳ đã lưu ý: “Nước nào muốn giữ vững được chủ quyền và làm chủ tương lai, phải tự trang bị được các phương tiện tính toán mạnh” (nguồn: Trung tâm TTTLKH và CN QG -Tổng luận KH KT KT 8-(58) 1992 – Bộ KHCNMT). Chính vì vậy, một trong các mục tiêu chiến lược quan trọng nhất của Mỹ là khống chế buôn bán vi mạch điện tử siêu lớn, các bộ vi sử lý cực mạnh, không đưa công nghệ cao cấp mũi nhọn áp dụng SX ở nước ngoài, áp dụng ưu tiên trong chính sách cấm vận,…

    Những yếu tố này liên quan đến chính sách XNK của các nước.

    Để bảo đảm khả năng cạnh tranh, phải có độ tin cậy cao trong công nghệ của công nghiệp điện tử-tin học.

    Hãng Texas Instrument-Acer Inco có sản phẩm là các vi mạch, các bộ vi xử lý đã phải đưa ra khẩu hiệu: ”Không sai sót trong mỗi động tác công nghệ“.

    Do sản phẩm điện tử-tin học xâm nhập vào hầu hết các hoạt động trong xã hội nên trách nhiệm của nó phải rất cao. Nói cách khác, sản phẩm điện tử -tin học được chế tạo ra phải được bảo đảm độ tin cậy cần thiết của nó.

    Tính chất quốc tế hóa của sản phẩm điện tử – tin học

    1. Những số liệu sau đây cho thấy một sản phẩm điện tử-tin học thường là kết quả SX -KD của nhiều hãng trên thế giới:

    •  Thị trường thế giới linh kiện bán dẫn ngay từ năm 1992: Nhật chiếm 43,1%; Mỹ chiếm 43,8%.
    •  
    •  Màn hình tinh thể lỏng Nhật chiếm 95% thị trường thế giới.
    •  
    •  Hàn quốc chiếm 30 % thị trường DRAM Châu Âu.
    •  
    •  Microsoft chiếm 80% trong 72 tỉ USD thị trường phần mềm thế giới


    2. Cũng với đặc thù như vậy, tính tiêu chuẩn hóa đồng bộ trên toàn thế giới của các sản phẩm điện tử tin học rất cao. 

    3. Các hãng điện tử tin học xuyên quốc gia có các mạng luới SX -KD ở quy mô toàn cầu. Việc cạnh tranh bằng chất lượng và giá cả, song có sự can thiệp của Chính phủ các nước thông qua các hiệp định giữa các quốc gia, sự hoạt động của các Hiệp hội… chính sách phát triển ngành ở từng nước có vai trò quyết định về môi trường pháp lý cho sự tồn tại và phát triển.

    •  Hãng Samsung Electronic có 18 chi nhánh, 39 văn phòng, 21 nhà máy khắp thế giới.
    •  
    •  Hãng Panasonic có 25 nhà máy ở 23 nước.
    •  
    • Hãng Intel (Mỹ) có hệ thống SX ở Porto Rica, Singapor, có các nhà máy lắp ráp ở Malaysia, Philipin.
    •  
    •  Hãng Sanyo (Nhật) với các sản phẩm điện tử, điện kỹ thuật và liên ngành khác có 60 nhà máy, 33 công ty thương mại và 15 công ty khác trên toàn thế giới.


    Các nhà máy và các công ty của họ trên khắp các lục địa tạo thành mạng sản xuất – kinh doanh và dịch vụ toàn cầu, có lợi thế về tận dụng năng lực đã đầu tư, tiết kiệm tài chính và lợi thế về thị trường…