Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu trong Báo cáo thực tập

Rate this post

Hôm nay mình tiếp tục chia sẻ thêm Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu Để giúp các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập ngành kế toán,  các bạn cần phải trau chuốt bài làm của mình từ bìa tới cuối, nội dung các phần phải đầy đủ, đặc biệt là làm nội dung các chương cho bài làm, vậy làm sao có thể viết Lời mở đầu, đề cương, trình bày hình thức,.. báo cáo thực tập kế toán Nguyên Vật liệu tốt, mời các bạn xem  ví dụ mẫu cơ sở lý luận dưới đây:

Các mẫu này được nhiều bạn sinh viên tải về tham khảo nên dễ bị trùng lặp. Các bạn có nhu cầu viết bài mới hoàn toàn 100% có thể liên hệ với DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP bên mình hoặc nhắn nhanh qua SDT/ZALO ==> https://zalo.me/0917193864

1.1 Khái niệm, phân loại ,đặc điểm nguyên vật liệu (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Có rất nhiều khái niệm về nguyên vật liệu, nhưng nhìn chúng ta có thể hiểu nguyên vật liệu theo các khái niệm sau đây:

+ Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để chế tạo ra sản phẩm.Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình.

+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.

+ Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.

Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại vật liệu khác nhau, phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.

Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được phân chia theo các cách sau đây:

 Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây

– Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt…trong chế tạo động cơ.

– Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng…

– Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.

– Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

– Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.

– Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định

Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu.Trong đó, vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.

Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số.

 Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu

– Nguyên vật liệu mua ngoài.

– Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.

– Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng.

– Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.

– Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.

 Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu

– Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.

– Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.

Kho 99+ Báo cáo thưc tập ngành kế toán

1.1.3 Đặc điểm nguyên vật liệu (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. VD: xăng, dầu, nhớt, … bị tiêu hao toàn bộ;

Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của vật liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.1.4 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu

Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Việc tính giá vật liệu được áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: ” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:

+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

+ Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.

Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính giá phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.

+ Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh.

+ Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, công cụ dụng cụ còn các giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.

 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá thực tế của nguyên vật liệu, cũng được đánh giá khác nhau. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có thể mua ngoài, hoặc gia công chế biến, thu nhặt được từ phế liệu thu hồi.

-Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: trị giá vốn thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá mua trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp, bến bãi, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao tự nhiên trong định mức (nếu có)… trừ đi khoản giảm giá (nếu có). Chi phí thu mua vật liệu,công cụ dụng cụ có thể tính trực tiếp vào giá thực tế của từng thứ vật liệu. Nếu chi phí thu mua có liên quan đến nhiều loại thì phải phân bổ cho từng thứ theo tiêu thức nhất định.

Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

công thức tính giá nguyên vật liệu mua ngoài

+ Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu .

+ Đối với nguyên vật liệu mua dùng vào sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT)

+ Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó doanh nghiệp cộng số tiền phải trả cho người gia công chế biến.

+ Đối với vật liệu nhập từ vốn góp liên doanh thì giá thực tế vật liệu do hội đồng quản trị liên doanh thống nhất đánh giá (được sự chấp nhận của các bên có liên quan).

+ Đối với vật liệu,công cụ dụng cụ doanh nghiệp tự chế biến gia công thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và chi phí gia công chế biến (gồm thuế giá trị gia tăng hoặc không có thuế giá trị gia tăng).

Công thức tính giá nhập kho

+ Đối với vật liệu do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.

+ Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể được đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá ước tính.

Giá thực tế nguyên vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý vật liệu . Nó được dùng để hạch toán tính hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính toán và phân bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh nghiệp.

 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp:

+ Phương pháp giá thực tế đích danh

+ Phương pháp bình quân

+ Phương pháp nhập trước xuất trước

+ Phương pháp giá bán lẻ (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.

Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

 Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.

 Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.

-Phương pháp bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Công thưc tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Công thức tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.

Công thức giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước

 

– Tính theo giá nhập trước, xuất trước. (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

+ Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểmlà làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

– Phương pháp giá bán lẻ

Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200

Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.

Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.

Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán

Phương pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, giá cả biến động thường xuyên, việc nhập, xuất diễn ra liên tục thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công thức và có khí không thực hiện được. Do vậy việc hạch toán hàng ngày, kế toán nên sử dụng theo giá hạch toán.

Giá hạch toán là một loại giá tương đối ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian dài để hạch toán nhập, xuất tồn kho vật liệu, CCDC trong khi chưa tính được giá thực tế của nó.Có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu, CCDC bình quân tháng trước, CCDC hàng ngày hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán. Nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu, CCDC xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực thế và giá hạ sử dụng giá hạch toán đơn giản, giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu.

Giá hạch toán chỉ được dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế.Giá hạch toán có ưu điểm là phản ảnh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên.

Công thức tính trị giá thực tế tồn kho cuối kỳ

Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.

Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao

Kho 49+ ==> Báo cáo thưc tập kế toán Nguyên vật liệu

1.2 Kế toán nguyên vật liệu chi tiết (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:

o Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.

o Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.

o Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

o Tính toán và phản ánh chính xác số lượng vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.

Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.

Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:

 Phương pháp thẻ song song

 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

 Phương pháp sổ số dư

1.2.1.Hạch toán theo phương pháp thẻ song song (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.

Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.

Sơ đồ 1.1: Phương pháp thẻ song song

PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG

 Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.

 Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.

 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.

Xem bài viết ==> 5 Bài mẫu kế toán Nguyên Vật Liệu hay

1.2.2.Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển

Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển

 Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.

 Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.

 Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

1.2.3.Hạch toán theo phương pháp sổ số dư

Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.

Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư

Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư

 Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.

 Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

 Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.

1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ , sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.

1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Đây là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.

Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản nguyên vật liệu được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.

Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật liệu lớn.

+ Tài khoản sử dụng:

• Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152

Bên Nợ:

+ Giá thực tế của nguyên

+ Giá thực tế nguyên vật vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.

+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.

Bên Có:

+ Trị giá nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.

+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.

+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho

Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:

-TK 1521 – Nguyên vật liệu chính

-TK 1522 – Vật liệu phụ

-TK 1523 – Nhiên liệu

-TK 1524 – Phụ tùng thay thế

-TK 1528 – Vật liệu khác

• Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.

Kết cấu TK 151:

Bên Nợ: (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường.

Bên Có:

+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng.

Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về kho nhập

Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515..

Chứng từ sử dụng:

– Hoá đơn GTGT

– Phiếu xuất kho

– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

– Phiếu chi

– Phiếu đề nghị xuất vật tư

Một số nghiệp vụ chủ yếu

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1.3.2 Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.

Trị giá vật tư xuất kho = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Tổng giá vật tư mua vào trong kỳ – Trị giá vật tư tồn cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản “Mua hàng”.

Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.

+ Tài khoản sử dụng (Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu )

Tài khoản 611 “Mua hàng”:

Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611

-Bên Nợ:

+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ

+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ

-Bên Có:

+Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ

+Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ

-TK 6112 “Mua hàng hoá”

Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”, 151 “Hàng mua đi đường”

Bên Nợ:

+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ

+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ

-Bên Có:

+ Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ

Xem bài viết ==> Dịch vụ viết thuê chuyên đề tốt nghiệp

Trên đây là Mẫu Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu nếu vẫn chưa hài lòng mời các bạn tham khảo thêm kết luận tại bài viết khác nhé

Các bạn có thể DOWNLOAD Mẫu Cơ Sở Lý Luận về kế toán Nguyên Vật liệu về tham khảo, Không nên sử dụng lại hoàn toàn tại vì cũng có nhiều người tải về nên khả năng trùng lặp rất cao. Để bài làm chất lượng nhất và không bị trùng lặp, các anh chị tham khảo Dịch vụ Viết thuê chuyên đề thực tập của em qua bài viết:hoặc nhắn nhanh qua SDT/ZALO ==> https://zalo.me/0917193864

DOWNLOAD FILE

admin