Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh, Theo Tt 133 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC – Studocu

Mục Lục

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH, THEO TT 133

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

2.1.1. Khái niệm Doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh

2.1.1.1 Khái niệm doanh thu

2.1.1.1.1 Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

2.1.1.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính

Bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp

2.1.1.1.3 Thu nhập khác

Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và năm tài chính.

Doanh thu được chi tiết theo từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từ đó phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính

Yêu cầu quản lý doanh thu

Từ đặc điểm trên của doanh thu tại doanh nghiệp cần đảm bảo một số yêu cầu sau:

Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán quy định hiện hành.

Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động

Tổ chức quản lý chặt chữ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải nộp

Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh doanh. Định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa.

2.1.1.2 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:

2.1.1.2.1 Chiếu khấu thương mại

Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.

2.1.1.2.2 Giảm giá hàng bán

Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoạc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn.

2.1.1.2.3 Giá trị hàng bán bị trả lại

Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi pham cam kết, vi pham hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.

2.1.1.3 Khái niệm chi phí

Chi phí là các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác… mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bao gồm các khoản sau

2.1.1.3.1 Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.

-Đối với hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất.

Đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đãtth cộng với chi phí thu mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.

2.1.1.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn bộ doanh nghiệp.

2.1.1.3.3 Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ….

2.1.1.3.4 Chi phí khác

Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp

Chi phí khác bao gồm những khoản chi phí ( hoặc khoản lỗ) phát sinh từ các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hóa.

2.1.1.3.5 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.

Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN

2.1.1.4 Xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.

Lợi nhuận trước

Lợi

Lợi nhuận từ

nhuận từ

Lợi nhuận từ

Thuế của doanh =

hoạt động kinh -Hoạt

động tài +

Hoạt động

nghiệp

doanh

chính

khác

Trong đó:

Lợi nhuận từ

Doanh thu

Giá vốn

hoạt động kinh =

thuần –

Hàng bán

doanh

Lợi nhuận từ hoạt

Doanh thu từ hoạt

Chi phí hoạt

động tài chính =

động tài chính –

động tài chính

Lợi nhuận từ

= Thu nhập khác –

Chi phí khác

hoạt động khác Lợi nhuận sau thuế thu

Lợi nhuận trước

Chi phí

thuế thu

nhập doanh nghiệp (

lợi

= thuế của

nhập

  • doanh

    nhuận ròng hay lãi ròng)

    doanh nghiệp

    nghiệp hiện hành

    2.1.2. Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu

    2.1.2.1 Điều kiện ghi nhận

    Điều kiện ghi nhận doanh thu

  • -Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
  • -Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
  • -Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
  • -Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
  • -Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
  • 2.1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

    Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng

  • -Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế giá trị gia tăng.
  • -Đối với hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
  • -Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ Công ty cổ phần cao su Điện Biên, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
  • -Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong những sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức ( cùng tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty – công ty – xí nghiệp) như: giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
  • 2.1.2.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tài chính

    Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tài chính

    Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở.

  • -Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian là lãi suất từng kỳ.
  • -Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợ với hợp đồng.
  • -Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
  • -Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hay các bên tham gia góp vốn được quyền nhạn từ thiện từ việc góp vốn
  • 2.1.1. Các phương thức bán hàng

    Các phương thức bán hàng

    Trong nền cơ chế thị trường có cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải vận dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình. Một trong các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để tăng doanh thu và chiếm lĩnh thị trường là: áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp nhất với doanh nghiệp và áp dụng các phương thức khác nhau, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng thị trường. Trong kinh doanh thương mại dịch vụ có 2 phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ:

    Cụ thể:

    Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:

  • -Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
  •  Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
  •  Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kế toán đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho và bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuần từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
  • Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:

    Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

  •  Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( còn gọi là hình thức giao tay ba): theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
  •  Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhạn được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
  •  Bán lẽ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kế toán tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
  • + Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong này, trong ca và lập bác cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
  • + hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngyaf bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
  • + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiếm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
  • + Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hang. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
  • + Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự đông chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
  • + Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
  • Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt

    Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua việc trực tiếp nhập xuất tiền mặt của doanh nghiệp mà không thông qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng. Khi thực hiện thanh toán theo phương thức này người mua nhận được hàng hóa của doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sẽ ghi giấy nhận nợ cho khách hàng và sẽ được thanh toán trong thời gian theo thỏa thuận. Phương thức này thường được sử dụng khi mua là khách hàng nhỏ, mua hàng và khối lượng hàng không nhiều hoặc chưa mở tài khoản tại ngân hàng.

    Thanh toán qua ngân hàng

  • -Thanh toán theo phương thức chuyển khoản: Đây là phương thức thanh toán đơn giản trong đó một khách hàng ( người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
  • -Thanh toán bằng séc: Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn Công ty cổ phần cao su Điện Biên của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong séc hoặc người cầm séc. Đơn vị được hưởng séc đem tờ séc đó nộp vào ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được hưởng séc.
  • -Thanh toán theo ủy nhiệm chi: ủy nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được hưởng hoặc chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.
  • Một số hình thức thanh toán khác

    Tùy thuộc vào hình thức bán hàng khác nhau, giữa doanh nghiệp cung cấp và người mua có thể thỏa thuận phương thức thanh toán khác. Sau đây là một số phương thức:

  • -Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng.
  • -Phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
  • -Phương thức thanh toán bù trừ.
  • 2.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh

    2.1.3.1 Lợi nhuận

    Hạch toán kế toán cung cấp tài liệu về quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài liệu đó cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và qua đó thấy được những thành tích đã đạt được, những mâu thuẩn còn tồn tại. Những thông tin đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp, chính sách quản lý thích hợp để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp.

    2.1.3.2 Cách xác định kết quản hoạt động kinh doanh

    Kế toán xác định kết quả kinh doanh là phân phối lợi nhuận là một phần hành kế toán có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ: giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn kế tiếp theo được giao. Cho nên, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần làm bộ máy kế toán hài hòa, chặt chẽ, công tác kế toán được gọn nhẹ. Trên cơ sở đó, báo cáo kế toán đảm bảo tính chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được kết quả kinh doanh, tình hình phân phối, sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đầu tư các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

    Việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần thực hiện tốt các chính sách, chế độ, chuẩn mực mà Đảng và nhà nước đã đề ra. Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao tính chính xác của kết quả kinh doanh và tính công bằng, hợp lý của việc phân phối lợi nhuận. Mặt khác, nó còn góp phần cân đối thu nhập của các đối tượng trong xã hội.

    2.1.4. Nhiệm vụ kế toán tại công ty

    Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động ( nhập – xuất) của từng loại hàng hóa trên hai mặt hiện vật và giá trị.

    Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quản lý bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động tỏng doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đóc các khoản phải thu khách hàng.

    Phản ánh tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.

    Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

    Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    Xác định đúng thời điểm khi mà hàng hóa đã tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo chặt chẽ lượng hàng tiêu thụ cả về mặt số lượng… Đồng thời đôn đốc việc thu tiền, tranh hiện tượng thất thoát tiền hàng, ảnh hưởng đến kết quả chung của đơn vị.

    Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp, đảm bảo yêu cầu quản lý nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

    2.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

    2.2.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

    2.2.1.1. Chứng từ sử dụng

  • -Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
  • -Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
  • 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng

    TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

    Kết cấu tài khoản: TK này có 6 TK cấp 2 bao gồm:

    TK 5111 -Doanh thu bán hàng hóa

    TK 5112 -Doanh thu bán các thành phẩm

    TK 5113 -Doanh thu cung cấp dịch vụ

    TK 5114 -Doanh thu trợ cấp, trợ giá

    TK 5117 -Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

    TK 5118 -Doanh thu khác.

    TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

    TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê tài chính; …

    Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).

    2.2.1.3. Sơ đồ hạch toán

    2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

    2.2.2.1 Chiết khấu thương mại

    2.2.2.1.1 Chứng từ sử dụng

    Hợp đồng bán hàng

    Hóa đơn bán hàng,

    Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại

    Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán

    Phiếu chi

    Giấy báo nợ

    Các chứng từ gốc khác

    Văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua ghi rõ lý do kèm theo hóa đơn (bản sao)

    2.2.2.1.2 Tài khoản sử dụng

    Tài khoản sử dụng

    Tài khoản 521 -Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:

  • -Tài khoản 5211 -Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
  • -Tài khoản 5212 -Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
  • -Tài khoản 5213 -Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
  • 2.2.2.1.3 Sơ đồ hạch toán

    Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

    2.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

    2.3.1. Cách xác định giá vốn

    a) Phương pháp bình quân gia quyền:

    Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:

    Trị giá mua

    = Số lượng hàng

    x

    Đơn giá bình

    thực tế hàng xuất kho

    xuất kho

    quân gia quyền

    Trị giá thực tế của hàng

    +

    Trị giá thực tế của hàng

    Đơn giá bình

    =

    tồn đầu kỳ

    nhập trong kỳ

    quân gia quyền

    Số lượng hàng tồn đầu kỳ

    +

    Số lượng hàng nhập trong kỳ

    Đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định:

  •  Ưu điểm:
  • phương pháp này đơn giản, dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào cuối kì.

  •  Nhược điểm:
  • -Độ chính xác không cao
  • -Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới tiến độ các thành phần khác
  • -Chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm áp dụng
  • Đơn đơn giá bình quân liên hoàn:
  •  Ưu điểm:
  • -Độ chính xác cao hơn do tính toán đơn giá ngay sau mỗi lần nhập
  • -Đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
  •  Nhược điểm:
  • -Tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức
  • -Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, lưu lượng nhập kho ít.
  • b) Phương pháp nhập trước, xuất trước:

    Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó của lô hàng xuất kho. Do đó hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.

  •  Ưu điểm:
  • -Giúp doanh nghiệp tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho việc quản lí.
  • -Trị giá vốn của HTK sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

     Nhược điểm:

  • -Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều phát sinh nhập xuất liên tục dẫn tới chi phí cho việc hạch toán và khối lượng công việc tăng lên rất nhiều.
  • c) Phương pháp thực tế đích danh:

    Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất kho lô nào thì lấy giá thực tế của lô đó. Phương pháp này nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao

     Ưu điểm:

  • -Là phương pháp tốt nhất tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng hóa xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tọa ra.
  • -Giá trị hàng tồn kho được phản ánh theo đúng giá trị của nó
  •  Nhược điểm:
  • -Đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ có những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.
  • 2.3.2. Chứng từ sử dụng

  • -Phiếu xuất kho
  • -Hóa đơn bán hàng
  • 2.3.3. Tài khoản sử dụng

    TK 632 – “giá vốn hàng bán”

    2.3.4. Sơ đồ hạch toán

    KE TOAN GIA VON HANG BAN

    (Theo phtrong phap ke khai thu·irng xuyen)

    Tham khao miŁn phi cac tai liŁu khac tŁi teamluanvan.com

    Sơ đồ 1. 2 Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên

    Sơ đồ 1. 3 Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ

    2.4. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

    2.4.1 Chứng từ sử dụng

  • -Phiếu thu
  • -Giấy báo nợ, gbc
  • -Phiếu tính lãi
  • -Hóa đơn bán hàng
  • -Hóa đơn giá trị gia tăng
  • 2.4.2 Tài khoản sử dụng

    Tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”

    2.4.3 SO’ dB h,ch toan

    KE TOAN DOANH THU HOŁT D()NG TAI CHiNH

    Sa a6 1. 4 Sa a6 hgch toan doanh thu hogt a()ng tai chinh

    Tham khao miŁn phi cac tai liŁu khac tŁi teamluanvan.com

    2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

    2.5.1 Chứng từ sử dụng

  • -Phiếu tính lãi
  • -Phiếu chi
  • 2.5.2 Tài khoản sử dụng

    Tài khoản 635 – chi phí hoạt động tài chính

    2.5.3 Sơ đồ hạch toán

    Sơ đồ 1. 5 Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính

    2.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

    2.6.1 Chứng từ sử dụng

  • -Bảng lương và các khoản trích theo lương
  • -Phiếu xuất kho
  • -Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
  • -Phiếu chi
  • 2.6.2 Tài khoản sử dụng

    Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – “chi phí bán hàng” và tài khoản 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí đã nêu trên.

     TK 641 – Chi phí bán hàng

    TK này gồm có 7 TK cấp 2, bao gồm:

    Tài khoản 6411 -Chi phí nhân viên

    Tài khoản 6412 -Chi phí nguyên vật liệu, bao bì

    Tài khoản 6413 -Chi phí dụng cụ, đồ dùng

    Tài khoản 6414 -Chi phí khấu hao tài sản cố định

    Tài khoản 6415 -Chi phí bảo hành

    Tài khoản 6417 -Chi phí dịch vụ mua ngoài

    Tài khoản 6418 -Chi phí bằng tiền khác

  •  TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • TK này gồm có 8 TK cấp 2, bao gồm:

    Tài khoản 6421 -Chi phí nhân viên quản lý

    Tài khoản 6422 -Chi phí vật liệu quản lý

    Tài khoản 6423 -Chi phí đồ dùng văn phòng

    Tài khoản 6424 -Chi phí khấu hao TSCĐ

    Tài khoản 6425 -Thuế, phí và lệ phí

    Tài khoản 6426 -Chi phí dự phòng

    Tài khoản 6427 -Chi phí dịch vụ mua ngoài

    Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác

    2.6.3 SO’ dB h,ch toan

    sa DO cm PHI BAN HAiŁG VA cm PHI QUAN Ly DOANH NGHltP

    Tham khao miŁn phi cac tai liŁu khac tŁi teamluanvan.com

    Sơ đồ 1. 6 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

    2.7. KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC

    2.7.1 Chứng từ sử dụng

  • -Hóa đơn GTGT
  • -Hóa đơn bán hàng
  • -Biên bản vi pham hợp đồng
  • -Phiếu thu
  • -Biên lai nộp thuế, nộp phạt
  • 2.7.2 Tài khoản sử dụng

    Tài khoản 711 – “ Thu nhập khác”

    Các khoản thu nhập khác khi ghi vào sổ kế toán phải có biên bản của hội đồng xử lý, phải được giám đốc và kế toán trưởng của doanh nghiệp ký duyệt.

    2.7.3 Sơ đồ hạch toán

    Sơ đồ 1. 7 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

    2.8. KẾ TOÁN CHI PHÍ KHÁC

    2.8.1 Chứng từ sử dụng

  • -Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
  • -Biên bản vi pham hợp đồng
  • -Biên lai nộp thuế, nộp phạt
  • -Phiếu chi
  • 2.8.2 Tài khoản sử dụng

    Kế toán sử dụng TK 811 – chi phí khác để hạch toán

    TK 811 không có số dư cuối kỳ

    2.8.3 Sơ đồ hạch toán

    Sơ đồ 1. 8 Sơ đồ hạch toán chi phí khác

    2.9. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

    2.9.1 Chứng từ sử dụng

  • -Phiếu chi
  • -Tờ khai quyết toán thuế
  • -Biên lai thuế
  • 2.9.2 Tài khoản sử dụng

    Kế toán sử dụng TK 821

    TK 8211 – “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính.

    Kế toán sử dụng tài khoản 8212 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”

    2.10.1 Chứng từ sử dụng

    Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

  • + Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
  • + Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
  • + Các chứng từ tự lập khác
  • + Phiếu kết chuyển
  • 2.10.2 Tài khoản sử dụng

    Tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”

    Tài khoản 421 “ lợi nhuận chưa phân phối”

    2.10.3 Sơ đồ hạch toán

    Sơ đồ 1. 10 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

    2.11. TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

    2.11.1 Chứng từ sử dụng

    Hạch toán hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng)

    Phiếu thu, phiếu chi

    Giấy báo nợ, có của ngân hàng

    Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh

    Các biên bản về xử lý tài sản thiếu, thừa

    Biên lai nộp thuế, biên lai nộp phạt

    Thông báo về số thuế phải nộp của cơ quan thuế

    Các chứng từ tự lập để kết chuyển doanh thu, thu nhập, chi phí lãi, lỗ

    Các chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận

    Báo cáo quyết toán năm

    Các chứng từ tự lập khác

    Người lập chứng từ phải lập đầy đủ số liên quan quy định của chứng từ và phải ghi chép rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố của chứng từ, không được sửa chữa chứng từ.

    2.11.2 Sổ sách sử dụng

    2.11.2.1 Trong hoạt động bán hàng

  • -Sổ chi tiết bán hàng
  • -Sổ nhật ký chung
  • -Sổ cái
  • 2.11.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    Theo quy định của VAS 21 -Trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:

  • 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • 2. Các khoản giảm trừ
  • 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dvu
  • 4. Giá vốn hàng bán
  • 5. Lợi nhuận gộp và bán hàng và cung cấp dvu
  • 6. Doanh thu hoạt động tài chính
  • 7. Chi phí tài chính
  • 8. Chi phí bán hàng
  • 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • 10.Thu nhập khác
  • 11. Chi phí khác
  • 12.Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu ( trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất)
  • 13.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
  • 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp
  • 15.Lợi nhuận sau thuế, phần sở hữu cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế ( trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất)
  • 16.Lợi nhuận thuần trong kỳ
  • Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề về số công chi tiết cần phải được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    KẾT LUẬN CHƯƠNG II

    Luận văn tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn để lý luận cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý, nội dung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo chế độ kế toán hiện hành.

    Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại sẽ là cơ sở để xem xét đánh giá thực tế và đưa ra sổ sách lý luận thực tế của công ty ở chương 2