Chuyển giao công nghệ là gì? Quy định về chuyển giao công nghệ?

Khái quát về hợp đồng chuyển giao công nghệ? Quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ? Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ? Bản án sơ thẩm tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ?

1. Chuyển giao công nghệ là gì?

Khái niệm:          

– Theo điều 3 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

+ Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

+ Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.

– Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 18 của Luật CGCN.

Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Thu-tuc-chap-thuan-chuyen-giao-cong-nghe.Thu-tuc-chap-thuan-chuyen-giao-cong-nghe.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

– Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 của  Luật CGCN cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của Luật CGCN.

Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Xem thêm: Hoạt động ngân hàng là gì? Khái quát về hoạt động ngân hàng?

Phạm vi quyền chuyển giao công nghệ        

– Theo điều 8 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

– Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ.

– Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

– Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao  

– Theo điều 7 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:        

Xem thêm: Thương mại quốc tế là gì? Đặc điểm và khái quát về thương mại quốc tế?

a) Bí quyết kỹ thuật;

b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;

c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.               

Hình thức chuyển giao công nghệ

– Theo điều 12 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập

Xem thêm: Khái quát về điều hành công sở và cải cách hành chính nhà nước

2) Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau đây:

a. Dự án đầu tư;

b. Hợp đồng nhượng quyền thương mại;

c. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;

d. Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ;

3) Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.

Phương thức chuyển giao công nghệ        

– Theo điều 18 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006:

Xem thêm: Phân biệt chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự

1) Chuyển giao tài liệu về công nghệ.

2) Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

3) Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.

4) Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.

2. Quy định về hợp đồng chuyển giao công nghệ

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ

Theo quy định tại Điều 14  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 :

– Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

– Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị như nhau.

Xem thêm: Thuế xuất khẩu là gì? Khái quát về thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu?

– Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, , Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ

Điều 15 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 quy định: Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:

1) Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;

2) Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;

3) Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;

4) Phương thức chuyển giao công nghệ;

5) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

Xem thêm: Civil Law là gì? Khái quát về hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (Civil Law)

6) Giá, phương thức thanh toán;

7) Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

8) Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);

9) Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;

10) Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;

11) Phạt vi phạm hợp đồng;

12) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

13) Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;

Xem thêm: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu (QSH) hàng hóa theo qui định của pháp luật

14) Cơ quan giải quyết tranh chấp;

15) Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ 

Theo quy định tại Điều 19 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006:

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng hoàn tất thủ tục ký hợp đồng.

– Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ (Điều 22  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006)

– Giá thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận.

Xem thêm: Khái quát về hạn mức sử dụng đất

– Việc thanh toán được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:

a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hoá;

b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ

Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao công nghệ (Điều 20  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006)

– Bên giao công nghệ có các quyền:

+ Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

Xem thêm: Đấu thầu quốc tế là gì? Khái quát các quy định về đấu thầu quốc tế?

+ Được thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật;

+ Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

+ Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

– Bên giao công nghệ có các nghĩa vụ:

+ Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị quyền của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

+ Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;

+ Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

Xem thêm: Common Law là gì? Khái quát về hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Common Law)

+ Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

+ Không được thoả thuận về điều khoản hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh;

+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận công nghệ (Điều 21  Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006)

– Bên nhận công nghệ có các quyền:

+ Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;

+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;

+ Được thuê tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài  thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;

Xem thêm: Lý giải lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ sản xuất hoặc vì lý do kinh tế

+ Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

+ Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;

+ Hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Bên nhận công nghệ có các nghĩa vụ:  

+ Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;

+ Giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;

+ Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Khái quát một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng ( GTGT)

4. Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ

Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao (Phụ lục II Nghị định 120/2014/NĐ-CP) được quy định tại Nghị định 133/2008/NĐ-CP, cụ thể:

Trước hết, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2008/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc sử dụng công nghệ tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an toàn và phải chấp hành nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

– Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển giao công nghệ phải đảm bảo không gây phương hại đến lợi ích quốc gia.

* Nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao đáp ứng được các yêu cầu trên gửi trực tiếp hồ sơ hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin chấp thuận chuyển giao công nghệ.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 133/2008/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:

– Đơn đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ theo mẫu tại Phụ lục VII Nghị định 133/2008/NĐ-CP;

Xem thêm: Luật nghĩa vụ quân sự là gì? Khái quát nội dung chính của Luật nghĩa vụ quân sự?

– Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị: bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép phù hợp ngành nghề được hoạt động;

– Tài liệu giải trình về công nghệ  theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định 133/2008/NĐ-CP;

– Tài liệu giải trình về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2008/NĐ-CP.

* Xem xét và chấp thuận:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Bản án sơ thẩm tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ

Bản án số : 1929/ 2008/KDTM-ST ngày 16/10/ 2008

V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ

Trong các ngày 11 và 16 tháng 10 năm  2008, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 337/ 2008/TLST-KDTM ngày 25 tháng 5 năm  2008 về tranh chấp hợp đồng chuyển giao công nghệ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1806/ 2008/QĐST-KDTM ngày 03 tháng 10 năm  2008 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Ông  TRẦN AN X

Xem thêm: Tải mẫu và hướng dẫn soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ

Địa chỉ : 165 đường Lò Hột, Phường 5, TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (Có mặt)

Bị đơn : Bà TRẦN AN H– Chủ DNTN TNT

Địa chỉ :

Đại diện : Ông Trần M, GUQ ngày 25/7/ 2008 (Có mặt)

Bảo vệ quyền lợi cho bị đơn : Luật sư Phạm P,

Đoàn luật sư tỉnh Vĩnh Long

NHẬN THẤY

– Nguyên đơn trình bày :

Xem thêm: Tòa án công lý quốc tế là gì? Khái quát chung về Tòa án quốc tế?

Ngày 22/3/ 2008, ông  Trần An X có ký hợp đồng chuyển giao công nghệ chế biến hột vịt bắc thảo cho Doanh nghiệp tư nhân TNT với giá trị chuyển giao là 40.000.000 đồng. Các bên đã tiến hành thử nghiệm đạt yêu cầu nhưng DNTN TNT không chịu thanh toán số tiền còn lại là 35.000.000 đồng (ông Phúc đã nhận ứng trước 5.000.000 đồng).

Cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-cai-tao-xe-co-gioi.JPGCac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-cai-tao-xe-co-gioi.JPG

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Do đó, ông Phúc khởi kiện yêu cầu DNTN TNT phải thanh toán tiếp số tiền còn lại của hợp đồng là 35.000.000 đồng.

– Bị đơn trình bày :

Xác nhận có ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ chế biến hột vịt bắc thảo với ông  Trần An X với trị giá 40.000.000 đồng, ông Phúc đã ứng trước 5.000.000 đồng và cũng đã tiến hành thử nghiệm. Tuy nhiên, DNTN TNT không đồng ý thanh toán tiếp số tiền còn lại của hợp đồng là 35.000.000 đồng vì kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu và ông Phúc cũng không đồng ý thử nghiệm lại theo đề nghị của DNTN TNT.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành, các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay :

Xem thêm: Khái quát về thừa kế theo di chúc theo Bộ luật dân sự 2015

Nguyên đơn : Yêu cầu Chủ DNTN TNT phải thanh toán số tiền còn nợ của hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 là 35.000.000 đồng.

– Bị đơn: Không đồng ý thanh toán tiếp cho nguyên đơn số tiền còn lại của hợp đồng là 35.000.000 đồng vì kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu

– Ý kiến của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị đơn :

+ Các bên đã cùng kiểm tra kết quả thử nghiệm, kết quả không đạt (so với thành phẩm của một cơ sở khác).

+ Lẽ ra, DNTN TNT có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước (5.000.000 đồng) nhưng vì thiện chí, DNTN TNT không yêu cầu ông Phúc phải trả lại.

+ Hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa hai bên có thể bị vô hiệu vì ông Phúc có thể đã sử dụng công nghệ thuộc quyền sở hữu của người khác mà không được phép. Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì ông Phúc cũng không có quyền đòi thanh tóan số tiền còn lại của hợp đồng.

+ Đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

XÉT THẤY

Xem thêm: Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án :

Đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại (chuyển giao công nghệ) giữa các cá nhân đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn có địa chỉ kinh doanh và cư trú tại TPHCM. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2, Điều 29, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPHCM theo thủ tục tố tụng dân sự.

2. Về thời hiệu khởi kiện :

Ngày 22/3/ 2008, các bên ký hợp đồng. Đầu tháng 5/ 2008, phát sinh tranh chấp. Ngày 04/5/ 2008, nguyên đơn đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án.

Căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được chấp nhận thụ lý để giải quyết.

3. Về nội dung tranh chấp :

Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi Chủ DNTN TNT phải thanh toán số tiền còn nợ của hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 là 35.000.000 đồng:

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân là gì? Khái quát về thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ vào hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 giữa ông  Trần An X và DNTN TNT do bà Trần An H làm chủ (bà Phạm Thị Kim Anh đại diện ký hợp đồng) và lời khai nhận của các bên đương sự tại phiên tòa thì ông  Trần An X có chuyển giao công nghệ chế biến trứng vịt bắc thảo cho DNTN TNT với giá thỏa thuận là 40.000.000 đồng, ông Phúc đã nhận ứng trước 5.000.000 đồng. Các bên cũng đã thống nhất xác nhận:

Từ ngày 18 đến ngày 28 tháng 3 năm  2008, ông Phúc đã tiến hành chuyển giao công nghệ cho DNTN TNT bằng việc chế biến thử nghiệm 10 ổ trứng vịt bắc thảo với sự chứng kiến của đại diện DNTN TNT. Việc thử nghiệm đã hoàn tất và các bên đã tiến hành kiểm tra kết quả thử nghiệm. Tuy nhiên, tại thời điểm này, bắt đầu phát sinh tranh chấp vì hai bên không thống nhất ý kiến đánh giá kết quả thử nghiệm: ông Phúc cho rằng kết quả đã đạt yêu cầu (5/10), còn DNTN TNT cho rằng không đạt (chỉ đạt 2/5). Ông Phúc yêu cầu niêm phong chờ giải quyết nhưng DNTN TNT không đồng ý và đã tự đem tiêu hủy toàn bộ sản phẩm thử nghiệm (10 ổ trứng vịt) mà không có sự đồng ý và cũng không có sự chứng kiến của ông Phúc hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng.

Lẽ ra, sau khi được chuyển giao công nghệ, nếu có khiếu nại về chất lượng sản phẩm thử nghiệm (nghĩa là khiếu nại về hiệu quả của công nghệ) thì DNTN TNT phải có trách nhiệm lưu giữ kết quả thử nghiệm để nhờ cơ quan chuyên môn giám định hoặc khởi kiện ra Tòa án để Tòa án trưng cầu giám định nhưng DNTN TNT lại đơn phương tiêu hủy toàn bộ kết quả thử nghiệm mà không có lý do chính đáng (DNTN TNT cho rằng do lo sợ dịch cúm gia cầm và ô nhiễm môi trường là không có cơ sở vì trứng nguyên liệu do chính DNTN TNT cung cấp, phải bảo đảm không nhiễm vi rút trước khi đưa vào thử nghiệm, và việc ô nhiễm môi trường phải có cơ quan y tế xác nhận mới có cơ sở). Trong quá trình chuẩn bị xét xử vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, các bên đương sự không yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định công nghệ đã được chuyển giao theo hợp đồng.

Do đó, khiếu nại của DNTN TNT cho rằng kết quả thử nghiệm không đạt là không có cơ sở để được chấp nhận. Yêu cầu của ông  Trần An X phù hợp với quy định của pháp luật tại các điều 292 và 297 Luật thương mại năm 2005; Điều 412 “Bộ luật dân sự năm 2015”, nên có cơ sở để được chấp nhận

4. Về án phí:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :

– Chủ DNTN TNT phải chịu án phí sơ thẩmtrên số tiền phải trả cho ông  Trần An X.

– Ông  Trần An X không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Xem thêm: Khái quát chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 292 và 297 Luật thương mại năm 2005; Điều 412 “Bộ luật dân sự năm 2015”; Điều 79 Bộ luật tố tụng dân sự;

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Trần An H– Chủ DNTN TNT, phải thanh toán cho ông  Trần An X số tiền còn nợ của hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 22/3/ 2008 giữa hai bên là 35.000.000 đ (ba mươi lăm triệuđồng).

2. Về án phí :

– Bà Trần An H phải chịu án phí sơ thẩm là 1.750.000 đ ( một triệu bảy trăm năm chục ngàn đồng).

– Ông  Trần An X không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 875.000đồng (theo Biên lai thu tiền số 002029 ngày 23 tháng 5 năm  2008 của Thi hành án dân sự TPHCM).

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông  Trần An X, nếu bà Trần An H không chịu thanh toán số tiền nói trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

1. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.