Chương trình phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non | Xemtailieu
Chương trình phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
-
pdf
-
45
trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH- PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
(Dành cho hệ Cao đẳng sư phạm mầm non)
GIẢNG VIÊN: LÊ THỊ HẰNG NGA
TỔ MẦM NON
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu: ……………………………………………………………………………………………..6
Chương 1 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON ………………………………..8
1.1. Chương trình giáo dục mầm non – Các cách tiếp cận……………………………..8
1.1.1. Chương trình giáo dục mầm non. ………………………………………………………8
1.1.1.1. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non………………………………………….8
1.1.1.2. Các chương trình giáo dục mầm non trong nước. ………………………………….8
1.1.2. Các cách tiếp cận để xây dựng chương trình giáo dục mầm non. ………….8
1.1.2.1. Tiếp cận mục tiêu…………………………………………………………………………….8
1.1.2.2. Tiếp cận nội dung. …………………………………………………………………………..9
1.1.2.3. Tiếp cận phát triển. ………………………………………………………………………….9
1.1.2.4. Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với trẻ. ………………………………..9
1.1.2.5. Tiếp cận dạy học giáo dục hướng vào trẻ và lấy người lớn làm trung tâm. ..9
1.1.2.6. Tiếp cận cá nhân – tiếp cận tập thể. …………………………………………………..10
1.1.2.7. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt. ……………………10
1.1.2.8. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận tách biệt……………………………………………10
1.2. Các hình thức thiết kế -các bước phát triển chương trình giáo dục mầm
non…………………………………………………………………………………………………………10
1.2.1. Các hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non……………………..10
1.2.1.1. Chương trình được tổ chức theo môn học: …………………………………………10
1.2.1.2. Chương trình được tổ chức theo các chủ đề: ………………………………………11
1.2.1.3. Chương trình được tổ chức theo các sự kiện: ……………………………………..11
1.2.1.4. Chương trình tổ chức theo các hoạt động: ………………………………………….11
1.2.1.5. Chương trình khung:………………………………………………………………………11
1.2.2. Các bước xây dựng chương trình……………………………………………………..11
1.3. Sự phát triển chương trình giáo dục mầm non. ……………………………………12
1.3.1. Khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non…………………..12
1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình giáo dục mầm non.
………………………………………………………………………………………………………………12
1.3.2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………………………….12
1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn:……………………………………………………………………………..15
1
1.3.3. Các mức độ phát triển chương trình giáo dục mầm non. ……………………15
1.4. Tìm hiểu một số chương trình giáo dục mầm non. ……………………………….17
1.4.1. Tìm hiểu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (Chương
trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo) là chương trình được
tổ chức theo môn học……………………………………………………………………………….17
1.4.2. Tìm hiểu chương trình đổi mới (Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình
thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ) là
chương trình được tổ chức theo các chủ đề………………………………………………..17
1.4.3. Tìm hiểu chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006 và
thực hiện 2009 trong cả nước (chương trình khung) …………………………………..18
1.4.3.1. Mục tiêu: ……………………………………………………………………………………..19
1.4.3.2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non . ……..19
1.4.3.3. Nội dung gồm 4 phần:…………………………………………………………………….20
1.4.3.4. Điểm mới so với các chương trình khác:……………………………………………20
Chương 2 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM
NON ………………………………………………………………………………………………………21
2.1. Yếu tố con người:………………………………………………………………………………21
2.1.1. Giáo viên: ………………………………………………………………………………………21
2.1.2. Cán bộ quản lý ……………………………………………………………………………….21
2.2. Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non……22
2.2.1. Quản lý hoạt động dạy học:……………………………………………………………..22
2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục……………………………………………………………..22
2.2.3. Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường…………………………………..23
2.3. Cơ sở vật chất. ………………………………………………………………………………….23
2.3.1. Cơ sở vật chất trong trường mầm non. …………………………………………….23
2.3.2. Xây dựng cơ sở vật chất trong trường mầm non. ………………………………23
2.3.2.1. Xác định cơ sở vật chất cần trang bị trong trường mầm non………………….23
2.3.2.2. Mua sắm, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu …….24
2.3.2.3. Sắp xếp , trang trí…………………………………………………………………………..24
2.3.2.4. Phối hợp xã hội hoá để trang bị cơ sở vật chất…………………………………….24
2
Chương 3 LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON…………………………………………………………………………..25
3.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc của việc lập kế hoạch thực hiện chương
trình giáo dục mầm non. ………………………………………………………………………….25
3.1.1. Khái niệm kế hoạch: ……………………………………………………………………….25
3.1.2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non
………………………………………………………………………………………………………………25
3.1.2.1. Đối với giáo viên …………………………………………………………………………..25
3.1.2.2. Đối với các nhà quản lý : ………………………………………………………………..25
3.1.2.3. Đối với trẻ mầm non :…………………………………………………………………….26
3.1.3. Nguyên tắc Xây dựng kế hoạch:……………………………………………………….26
3.1.3.1. Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục mầm non . …………..26
3.1.3.2. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. ……………….26
3.1.3.3. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phát triển…………………………………26
3.1.3.4. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính toàn diện. ………………………………..26
3.1.3.5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch. ………………………………………………27
3.2. Các loại kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non – Cấu trúc,
nội dung của từng loại kế hoạch. ………………………………………………………………27
3.2.1. Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi ……….27
3.2.1.1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho
từng độ tuổi ……………………………………………………………………………………………..27
3.2.1.2. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học: ……………………..27
3.2.2. Lập kế hoạch thực hiện chương trình theo tháng ở lứa tuổi nhà trẻ: …..28
3.2.3. Lập kế hoạch thực hiện chủ đề ………………………………………………………..28
3.2.3.1. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chủ đề…………………………………………………..28
3.2.3.2. Trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chủ đề:………………………………..28
3.2.4. Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong một ngày (kế hoạch
điều khiển hoạt động trong ngày) ……………………………………………………………..29
3.2.5. Kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ………………………….29
Chương 4 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢP THEO
CHỦ ĐỀ …………………………………………………………………………………………………31
3
4.1. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề…………………………………………31
4.1.1. Quan điểm tích hợp trong GDMN ……………………………………………………31
4.1.2. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề………………………………………31
4.1.2.1. Khái niệm về chủ đề : …………………………………………………………………….31
4.1.2.2. Yêu cầu đối với việc lựa chọn chủ đề :………………………………………………31
4.1.2.3. Các cách lựa chọn chủ đề :………………………………………………………………31
4.1.2.4. Tổ chức thực hiện chủ đề:……………………………………………………………….32
4.1.2.5. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện cách tiếp cận tích hợp theo chủ đề….32
4.2. Tiếp cận sự kiện trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục mầm
non và chương trình phát sinh………………………………………………………………….32
4.2.1. Tiếp cận sự kiện trong quá trình thực hiện chủ đề : …………………………..32
4.2.1.1. Giáo viên lựa chọn sự kiện theo các tiêu chí sau : ……………………………….32
4.2.1.2. Tổ chức thực hiện ………………………………………………………………………….33
4.2.2. Chương trình phát sinh …………………………………………………………………..33
4.2.2.1. Nguồn của chương trình phát sinh:……………………………………………………33
4.2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của chương trình phát sinh :……………………………33
Chương 5 XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG
MẦM NON …………………………………………………………………………………………….35
5.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc chung, quy trình xây dựng môi trường giáo
dục trong trường mầm non………………………………………………………………………35
5.1.1. Khái niệm:……………………………………………………………………………………..35
5.1.2. Ý nghĩa: …………………………………………………………………………………………35
5.1.3. Nguyên tắc chung của việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường
mầm non ………………………………………………………………………………………………..35
5.1.4. Quy trình xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non. ………36
5.1.4.1. Xác định nội dung và lập sơ đồ ………………………………………………………..36
5.1.4.2. Mua sắm, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu …….36
5.1.4. 3. Sắp xếp, trang trí…………………………………………………………………………..36
5.1.4. 4. Sử dụng môi trường giáo dục………………………………………………………….36
5.2. Hướng dẫn cách thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non. ….36
5.2.1. Hướng dẫn cách thiết kế môi trường giáo dục cho một giờ học:………….36
4
5.2.2. Hướng dẫn xây dựng môi trường hoạt động ngoài trời ………………………37
5.2.3. Hướng dẫn thiết kế môi trường hoạt động chơi ở các góc. ………………….37
5.2.3.1. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………………………37
5.2.3.2. Vai trò của môi trường hoạt động góc. ………………………………………………37
5.2.3.3. Yêu cầu đối với việc thiết kế môi trường hoạt động góc……………………….38
5.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng môi trường giáo dục ………………………………….38
Chương 6 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNHGIÁO DỤC
MẦM NON …………………………………………………………………………………………….40
6.1. Đánh giá chương trình giáo dục mầm non. ………………………………………….40
6.1.1. Chương trình giáo dục và đánh giá chương trình giáo dục. ……………………..40
6.1.2. Các tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục………………………………………….40
6.1.3. Các loại đánh giá chương trình giáo dục. ……………………………………………..40
6.1.4. Người đánh giá. ……………………………………………………………………………….41
6.2. Tổ chức đánh giá chương trình giáo dục mầm non………………………………41
6.2.1. Hình thức tổ chức đánh giá chương trình GDMN. …………………………….41
6.2.2. Những việc cần tiến hành khi đánh giá chương trình GDMN……………..41
6.3. Nội dung, Phương pháp, hình thức đánh giá việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non……………………………………………………………………………………41
6.3.1. Các nội dung đánh giá việc thực hiện chương trình………………………………..41
6.3.2. Phương pháp đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. …….41
6.3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá……………………………………………………………….41
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………..43
5
Lời mở đầu:
Bài giảng học phần Chương trình – phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo
dục mầm non trong chương trình đào tạo hệ Cao đằng sư phạm mầm non theo tín
chỉ (04 tín chỉ) với điều kiện sinh viên không có giáo trình trên thư viện của trường
Đại học Phạm Văn Đồng mà chỉ có tài liệu tham khảo.
Dựa vào bài giảng này sinh viên định hướng học tập học phần, thực hành, làm bài
tập và thảo luận tại lớp.
Bài giảng được trình bày theo 6 chương, sau mỗi chương có câu hỏi và bài tập.
Chương 1: Chương trình giáo dục mầm non.
Chương 2: Những điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Chương 3: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Chương 4: Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề.
Chương 5: Xây dựng môi trường giáo dục trong trường Mầm non
Chương 6: Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Mục tiêu chung của học phần:
– Cung cấp cho sinh viên hiểu biết về chương trình GDMN, các mức độ phát
triển chương trình GDMN.
– Cung cấp cho sinh viên về việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN.
Kiến thức.
Sinh viên phải nắm được:
– Các cách tiếp cận, các hình thức thiết kế chương trình và các bước phát triển
chương trình GDMN.
– Các chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước.
– Những điều kiện thực hiện chương trình GDMN.
– Xây dựng chương trình phát sinh.
– Thiết kế và tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề.
– Xây dựng môi trường GDMN.
Kĩ năng.
Sinh viên phải làm được:
– Lập được các loại kế hoạch giáo dục mầm non.
– Tổ chức được các hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp.
6
– Xây dựng môi trường giáo dục mầm non cho giờ học, hoạt động ngoài trời,
hoạt động ở các góc theo từng độ tuổi.
Thái độ:
– Tích cực tìm hiểu các loại chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước.
– Tích cực tìm hiểu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
– Tổ chức theo nhóm sinh viên để làm các bài thực hành và trao đổi.
Đây là lần đầu đưa bài giảng đưa lên website chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và
của sinh viên. Tôi chân thành cảm ơn.
7
Chương 1
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
Mục tiêu:
Sinh viên tìm hiểu các cách tiếp cận, các hình thức thiết kế chương trình, các bước
phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tìm hiểu, phân tích các chương trình
giáo dục mầm non hiện có trong nước.
1.1. Chương trình giáo dục mầm non – Các cách tiếp cận.
1.1.1. Chương trình giáo dục mầm non.
1.1.1.1. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non
Chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể
các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó thể hiện các mục tiêu
mà người học cần đạt được đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ , nội dung, các
phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập và cách thức đánh giá kết quả
học tập nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.1.2. Các chương trình giáo dục mầm non trong nước.
Hiện nay đang tồn tại ba loại chương trình GDMN
–
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (Chương trình chỉnh
lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo).
–
Chương trình đổi mới ( Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức
giáo dục trẻ theo chủ đề 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ)
–
Chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006.
1.1.2. Các cách tiếp cận để xây dựng chương trình giáo dục mầm non.
1.1.2.1. Tiếp cận mục tiêu.
Ưu điểm: do xác định được mục tiêu đào tạo một cách rất cụ thể và chi tiết nên việc
đánh giá hiệu quả và chất lượng chương trình được tiến hành một cách thuận lợi.
Ngoài ra, với việc xác định rõ mục tiêu đào tạo, chúng ta dễ dàng có thể xác định
được các hình thức đánh giá kết quả của người học .
Nhược điểm: Không tính đến đặc điểm, vai trò tích cực, chủ động của người học
trong quá trình giáo dục; sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo là con người,
cho nên sản phẩm giáo dục được chấp nhận như khuôn mẫu nhất định (Giáo dục
mang tính đồng loạt, áp đặt) là không phù hợp, khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân
8
người học không được quan tâm phát huy nhu cầu và hứng thú của người học khó
lòng đáp ứng được .
1.1.2.2. Tiếp cận nội dung.
Ưu điểm: Nhìn vào chương trình người ta thấy được ngay nội dung kiến thức giáo
viên cần dạy cho trẻ và trẻ cần phải học.
Nhược điểm: Làm cho người học bị động, phụ thuộc vào người dạy, hoạt động một
cách máy móc, thiếu sự khám phá, thiếu chủ động, mang tính đồng loạt. Cách tiếp
cận này có thể dẫn đến việc dạy trẻ một cách nhồi nhét kiến thức để hoàn thành việc
truyền thụ tất cả nội dung kiến thức đã đưa ra trong chương trình mà không tính đến
nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ.
1.1.2.3. Tiếp cận phát triển.
Theo cách tiếp cận này, giáo dục là sự phát triển với nghĩa là phát triển con người,
phát triển đứa trẻ
1.1.2.4. Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với trẻ.
Tiếp cận truyền thống: Nhấn mạnh đến việc dạy kỹ năng và kiến thức qua môn học
riêng rẽ.
Tiếp cận thực hành thích hợp với sự phát triển: Nhấn mạnh việc học của trẻ mang
tính tích hợp và thích hợp.
1.1.2.5. Tiếp cận dạy học giáo dục hướng vào trẻ và lấy người lớn làm trung tâm.
+ Quan điểm lấy người lớn làm trung tâm:
Cách thức tổ chức môi trường: Người lớn tổ chức môi trường giáo dục dựa trên
quan niệm của bản thân về những gì trẻ cần phải học .
Hướng dẫn học tập: Người lớn trực tiếp dạy trẻ, chủ yếu dạy tập thể hay nhóm lớn .
Khởi xướng hoạt động: Người lớn khởi xướng các hoạt động và quyết định cái gì
trẻ được làm và không được làm .
+ Quan điểm dạy học, giáo dục hướng vào trẻ:
Tổ chức môi trường: Việc tổ chức môi trường giáo dục dựa trên cơ sở hứng thú,
kinh nghiệm, nhu cầu và các mặt mạnh của mỗi trẻ .
Hướng dẫn học tập: Chú trọng hướng dẫn cá nhân và nhóm trẻ cũng như việc tự
khám phá, tự tìm hiểu và trải nghiệm của trẻ. Trẻ tự học là chính, người lớn chỉ
đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức môi trường và tạo điều kiện .
9
Khởi xướng hoạt động : Trẻ chủ động khởi xướng các hoạt động theo hứng thú cá
nhân .
+ Quan điểm phối hợp hành động : Quan điểm này hoà hai quan điểm trên, tuy vẫn
chú trọng đến nhu cầu, hứng thú và kinh nghiệm bản thân đối với mỗi trẻ. Người
lớn và trẻ cùng phối hợp hành động, đàm thoại, thoả thuận trong các hoạt động
giáo dục.
1.1.2.6. Tiếp cận cá nhân – tiếp cận tập thể.
Tiếp cận tập thể: Chương trình được xây dựng chung cho tất cả trẻ ở cùng một độ
tuổi
Tiếp cận cá nhân: Chương trình giáo dục mầm non chú trọng đến sự khác biệt các
thể của trẻ như nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm và mặt mạnh, mặt yếu của bản thân
mỗi trẻ.
1.1.2.7. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt.
– Tiếp cận tích hợp: Đứa trẻ được nhìn nhận như một thực thể trọn vẹn .
– Tiếp cận tương hỗ: Sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng (hay một chủ
đề ) trung tâm
– Tiếp cận tách biệt: Các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được xây
dựng một cách tách biệt, ít liên quan với nhau .
1.1.2.8. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận tách biệt.
Tiếp cận bình đẳng: Thừa nhận sự khác biệt cá thể giữa các trẻ như giới tính, lứa
tuổi, dân tộc, ngôn ngữ, hoàn cảnh xuất thân …
Tiếp cận phân biệt: Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chương trình được
thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhau như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ
tàn tật, trẻ dân tộc thiểu số …
1.2. Các hình thức thiết kế -các bước phát triển chương trình giáo dục mầm
non.
1.2.1. Các hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non.
1.2.1.1. Chương trình được tổ chức theo môn học:
Nội dung và kỹ năng lĩnh hội được chia thành những lĩnh vực riêng biệt gọi là môn
học. Thiết kế chương trình theo kiểu này mang tính chất đóng và do quỹ thời gian
10
có hạn nên nhiều khi không thể dưa vào chương trình những nội dung mới cập nhật
và thiết thực cho người học một cách kịp thời.
1.2.1.2. Chương trình được tổ chức theo các chủ đề:
Theo hình thức này tích hợp các nội dung các môn học cụ thể thành những lĩnh vực
rông hơn theo chủ đề.
Hạn chế: Làm cho người học có nguy cơ chỉ học những kiến thức bề nổi liên quan
mà thiếu đi những kiến thức kỹ năng sâu. Đòi hỏi giáo viên có kiến thức các môn
vững chắc và có tính sáng tạo cao để lựa chọn thời điểm cũng như nội dung hoạt
động.
1.2.1.3. Chương trình được tổ chức theo các sự kiện:
Chương trình được xây dựng và tổ chức thực hiện dựa trên những sự kiện gần gũi
với người học.
Làm cho việc học của người học có ý nghĩa.
Làm cho người học có khả năng thích ứng tốt hơn.
Người học có thể tự rút ra kinh nghiệm và tự học lẫn nhau.
Hạn chế: Làm cho GV khó lựa chọn nội dung giáo dục thích hợp.
1.2.1.4. Chương trình tổ chức theo các hoạt động:
Khắc phục sự thụ động và đơn điệu trong học tập cũng như khắc phục sự tách rời
khỏi nhu cầu và mối quan tâm của học sinh trong chương trình truyền thống .
1.2.1.5. Chương trình khung:
Xây dựng theo quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo nguyên
tắc đồng tâm phát triển, tạo điều kiện cho mỗi trẻ hoạt động tích cực, đáp ứng nhu
cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục. Chương trình chỉ cung
cấp những nội dung cơ bản, cốt lõi mang tính chuẩn mực.
1.2.2. Các bước xây dựng chương trình.
+ Phân tích tình hình .
+ Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình.
+ Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể.
+ Thiết kế nội dung .
+ Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và các hoạt động khám phá,
trải nghiệm cho trẻ để thực thi chương trình.
11
+ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
1.3. Sự phát triển chương trình giáo dục mầm non.
1.3.1. Khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non.
Phát triển chương trình là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương
trình giáo dục – đào tạo hoà quyện trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng, để làm cho chương trình trở nên có ý nghĩa hơn,
có hiệu quả hơn đối với sự phát triển nhân cách của người học – của trẻ nhỏ.
1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình giáo dục mầm non.
1.3.2.1. Cơ sở lí luận
Để thiết kế, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp
với sự phát triển của trẻ, chúng ta cần phải trả lời được các câu hỏi: Trẻ học cái gì?
Trẻ học như thế nào? Dạy trẻ như thế nào? Cơ sở khoa học cho những câu trả lời
đúng đắn cần dựa trên những kết quả nghiên cứu về sự phát triễn và sự học của trẻ
của các nhà tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước. Có thể kể đến một vài tư
tưởng chính sau đây:
a. Các học thuyết cơ bản về sự phát triển trẻ em.
+ Thuyết xã hội – văn hoá của L. S. Vưgốtxki
Từ các ngiên cứu, ông đã khẳng định rằng, trẻ em tự cấu trúc nhận thức của mình và
ông tin vào khả năng bên trong của trẻ đối với việc học. Sự tương tác xã hội đóng
vai trò quan trọng đối với việc học và phát triển cấu trúc nhận thức của trẻ. Ông
nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội bao gồm gia đình trường học, cộng đồng
và văn hoá trong phát triễn tâm lí của trẻ. Và ông cho rằng sự phát triển của trẻ vừa
thể hiện là kết quả của sự hoà nhập trẻ vào môi trường văn hoá, vừa thể hiện quá
trình lĩnh hội trẻ từ môi trương văn hoá. Người lớn và giáo viên đóng vai trò trung
gian hướng dẫn và ủng hộ trẻ.
+ Thuyết tâm lí xã hội (Erikson, 1963)
Erikson quan tâm đến sự phát triển tình cảm của trẻ. Ông cho rằng sự hình thành và
phát triển nhân cách trẻ trong 8 năm đầu của cuộc đời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi môi trường xã hội ở gia đình và nhà trường. Cách giao tiếp và ứng xử của
ngươi lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Nếu trẻ sống trong môi trường xã hội
không mấy thụân lợi, thay vì trẻ phát triển tính tin cậy, độc lập, óc sáng kiến nó sẽ
12
bị mất lòng tin, nghi ngờ và luôn mắc lỗi. Do vậy, giáo viên cần nhạy cảm làm
gương cư xử hợp lí cho trẻ noi theo và giup trẻ kiềm chế hành vi không phù hợp.
+ Thuyết đại hội tâm lí của E. Erikson cũng giúp các nhà giáo dục nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của người lớn và đứa trẻ và trạng thái tâm lí của những
người làm nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Đồng thời ông đã đề xướng những yêu
cầu đối với các lớp học chuẩn mực đó là:
–
Tỉ lệ giáo viên – trẻ: Trẻ càng nhỏ tuổi thì tỉ lệ này càng thấp vì trẻ nhỏ cần
sự ôm ấp, yêu thương chăm sóc thường xuyên của người lớn, đó là điều kiện
quan trọng cho sự phát triễn an toàn tin cậy ở trẻ, và là cơ sở phát triển tình
cảm ban đầu.
–
Cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ nhỏ để nó tự lựa chọn các hoạt động chơi, các
vật liệu chơi và bạn chơi, từ đó trẻ phát triển tính độc lâp chủ động.
–
Cung cấp nhiều cơ hội và thời gian đủ cho trẻ khám phá, lên kế hoạch và
thực hiện các giai đoạn chơi sẽ phát triển tính sáng tạo và nảy sinh những ý
tưởng mới, đây là đặc tính rất quan trọng trong những năm tuổi thơ.
+ Thuyết hành vi (Skinner B. F, 1953 và Albert Banduara, 1963)
Thuyết này cho rằng bản chất của việc học ở trẻ nhỏ là thông qua sự bắt chước và
quan sát người khác, biến các hành vi quan sát được thành của mình và tái tạo lại
các hành vi đó. Trẻ có thể học các hành vi mới bằng cách bắt chước bạn là những
đứa trẻ đang có hành vi đúng đắn. Đổng thời, trẻ cũng quan sát bạn đang bị phạt vì
những hành vi không phù hợp để tự điều chỉnh mình. Skinner cũng cho rằng, các
yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển trẻ là tổ chức môi trường và tạo
ra các tình huống giáo dục. Việc học diễn ra liên tục là kết quả của sự khích lệ trong
môi trường. Những lời khen ngợi trẻ nhỏ đối với hành vi thích hợp sẽ có hiệu quả
tốt hơn sự trừng phạt trẻ hoặc cấm đoán hành vi không mong muốn ở trẻ. Do đó cha
mẹ và giáo viên cần coi trọng và khen ngợi các hành vi phù hợp ở trẻ. Skinner cũng
phê phán lớp học truyền thống áp đặt mục đích học của xã hội, của giáo viên là
chình mà không quan tâm đến yêu cầu của trẻ em.
+ Thuyết phát triển nhận thức (Jean Piaget, 1963)
Thuyết này thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của
mình thông qua sự giao tiếp qua lại tích cực với cả môi trường vật chất và môi
13
trường xã hội. Piaget đã chia 4 giai đoạn nhận thức của con người, trong đó giai
đoạn giác động (lứa tuổi nhà trẻ), giai đoạn tiền thao tác (lứa tuổi mãu giáo).
+ Thuyết sinh thái của U.Bonfenbrenner,1979
b. Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non.
– Sự học của trẻ thực sự gắn với nhu cầu của trẻ. Trẻ học các cách thoả mãn các nhu
cầu cơ bản của trẻ như: nhu cầu nhận thức, nhu cầu vận động, nhu cầu giao tiếp,
nhu cầu an toàn, nhu cầu cảm xúc, biểu cảm… trong mối tương tác giữa trẻ với
những người xung quanh, với đồ vật và giữa các trẻ với nhau.
– Học tập của trẻ hướng vào chú ý không chủ định (nghĩa là hướng vào các đối
tượng mới lạ, hấp dẫn …) để hình thành chú ý có chủ định .
– Học tập của trẻ bắt đầu từ trí nhớ không chủ định đến trí nhớ có chủ định, được
củng cố nhắc đi nhắc lại nhiều lần .
– Khung cảnh học (từ đối tượng đến phương tiện và các điều kiện học …) phải tạo ra
những cảm xúc tích cực, trẻ có niềm vui thực sự, từ đó, trẻ tự nguyện, tự giác tham
gia học tập .
– Sự học của trẻ diễn ra trên bình diện nhận thức cảm tính (bằng tri giác có chủ
định, quan sát trực tiếp đối tượng và nội dung học).
– Sự học của trẻ phải dựa vào vốn kinh nghiệm sống, những biểu tượng đã có của
trẻ . Dù nội dung học mới lạ đến đâu cũng có quan hệ đến vốn kinh nghiệm nhỏ bé
của trẻ .
– Mục đích học của trẻ thường bắt đầu từ bên ngoài, do người lớn đặt ra hoặc trong
quá trình hành động mà hình thành .
– Sản phẩm học của trẻ là những kinh nghiệm xã hội biến thành vốn kinh nghiệm
của các nhân trẻ , giúp cho trẻ hình thành những năng lực cơ bản của con người,
phù hợp với nên văn hoá xa hội nơi trẻ sinh ra , lớn lên và hoạt động tích cực ở đó.
Kết quả của trẻ là những hiểu biết mang tính kinh nghiệm, tiền khái niệm, tiền tri
thứ. Chúng là nền tảng cho sự học của trẻ ở bậc tiểu học. Những tiền đề nhân cách
cũng được hình thành trong các sản phẩm học.
– Hoạt động học tập đã bắt đầu xuất hiện ở trẻ mẫu giáo, đặc biệt ở trẻ 5 – 6 tuổi ,
tuy vậy, hoạt động học của trẻ vẫn ở dạng sơ khai. Giữa hoạt động vui chơi và hoạt
14
động học tập chưa có ranh giới thật rõ ràng khác với người lớn, trẻ học chủ yếu theo
phương châm “ Chơi bằng học, học mà chơi ”
Tóm lại, do những đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non cần phải đặc biệt chú ý tác
động vào hoạt động tích cực của các giác quan (nhận thức cảm tính) dựa vào các
yếu tố không chủ định để phát triển tính chủ định để hình thành các mẫu hành vi xã
hội gắn liền với sự phát triển các nhu cầu của trẻ. Sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục
trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, mọi quan hệ xã hội của người lớn (giáo viên, cha mẹ trẻ …)
là đặc biệt cần thiết để hình thành cho trẻ những thói quen hành vi tốt, tự tin hơn
trong quá trình thích ứng với môi trường xã hội.
1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay đang tồn tại ba loại chương trình:
+ Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (Chương trình chỉnh lý nhà
trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo) là chương trình được tổ chức theo môn học.
+ Chương trình đổi mới ( Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức giáo
dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ) là chương trình được tổ
chức theo các chủ đề.
+ Chương trình giáo dục mầm non ban hành tháng 9/2006 thực hiện trên toàn quốc
2009 là chương trình khung.
1.3.3. Các mức độ phát triển chương trình giáo dục mầm non.
Tương ứng với loại chương trình ở các cấp độ phạm vi khác nhau mà chúng ta hiểu
khái niệm phát triển chương trình ở các mức độ khác nhau.
+ Mức độ 1: Với nghĩa rộng nhất.
Phát triển chương trình giáo dục cũng có thể là nghiên cứu, xây dựng một
chương trình giáo dục mới thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không phù hợp và
đáp ứng nhu cầu giáo dục – đào tạo trong từng giai đoạn, từng thời kì phát triển
kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới nữa.
Kết quả của quá trình phát triển chương trình này sẽ là một chương trình giáo
dục – đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học, bậc học, cho
từng ngành đào tạo. Chương trình này cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực,
tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc các trường phải thực hiện (người ta gọi
chương trình này là chương trình khung).
15
+ Mức độ 2: Các trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể.
Mỗi trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể phù hợp với
điều kiện thực tế của trường mình nhưng đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, ở mức độ hẹp hơn, chúng ta có thể hiểu sự phát triển của chương trình là
quá trình nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục – đào tạo cụ thể
cho một trường từ chương trình khung trên cơ sở có tính đến điều kiện thực tế của
từng vùng, miền, từng địa phương, từng trường, đối tượng người học, chứa đựng và
thể hiện triết lí riêng của từng trường.
+ Mức độ 3: Phát triển chương trình được hiểu là quá trình lên kế hoạch và thực thi
chương trình cho một lớp học cụ thể do giáo viên đảm nhận.
+ Mức độ 4: Phát triển chương trình ở mức độ hẹp nhất là sự điều chỉnh, bổ sung,
thay đổi chương trình học, chương trình hoạt động của người học/ của trẻ dựa trên
kết quả giám sát, đánh giá người học/ đánh giá trẻ trong các hoạt động.
Chương trình ở đây được hiểu là tất cả những gì diễn ra trong thời gian chúng ta
làm việc cùng trẻ. Có thể mô tả quá trình phát triển chương trình ở mức độ này theo
sơ đồ sau:
Tổ chức hoạt
động
Lập kế hoạch
Hoạt động
TRẺ
Quan sát trẻ và
ghi chép
Đánh giá
Phân tích những gì
quan sát được
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trình
cuối này phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, tính sáng tạo, linh hoạt và sự nhạy cảm
của giáo viên.
16
1.4. Tìm hiểu một số chương trình giáo dục mầm non.
1.4.1. Tìm hiểu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (Chương
trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo) là chương trình được
tổ chức theo môn học.
– Tìm hiểu phân phối chương trình.
– Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Nhà trẻ
+ Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn.
– Tìm hiểu từng độ tuổi:
+ Mục tiêu
+ Nội dung
+ Các hoạt động chăm sóc, giáo dục
+ Các phương pháp được sử dụng.
Nhận định khái quát:
Chương trình này được xây dựng một cách cụ thể phù hợp với từng lứa tuổi. Nội
dung chương trình được đê cập đến cả 2 mặt: chăm sóc sức khỏe và giáo dục phát
triển. Trong chương trình đã đưa ra nội dung các bài cụ thể và phân phối chương
trình thực hiện các bài đó theo từng giai đoạn hoặc từng tháng trong năm học. Đây
cũng là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của chương trình này vì với nội dung và
phương pháp hướng dẫn cụ thể như vậy sẽ dẫn tới tình trạng áp dụng một cách đồng
loạt, máy móc trong cả nước mà không tính đến đặc điểm riêng cũng như điều kiện
thực tiễn của từng vùng miền, địa phương, trường lớp, đặc điểm phát triển khác
nhau của trẻ, hạn chế sự chủ động sáng tạo của giáo viên do họ bị phụ thuộc vào kế
hoạch chung của trường và dựa dẫm vào tài liệu hướng dẫn. Còn trẻ chủ yếu ghi
nhớ hoặc nhắc lại, làm theo mà chưa được thực sự khám phá, tìm tòi, trải nghiệm để
nhận thức và phát triển. Và cũng từ đó mà các giáo viên cũng như những người
chăm sóc trẻ hầu như chưa biết cách tự thiết kế và phát triển chương trình phù hợp
với sự phát triển của trẻ .
1.4.2. Tìm hiểu chương trình đổi mới (Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình
thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ) là
chương trình được tổ chức theo các chủ đề.
17
– Tìm hiểu phân phối chương trình.
– Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Nhà trẻ
+ Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn.
– Tìm hiểu từng độ tuổi:
+ Mục tiêu
+ Nội dung
+ Các hoạt động chăm sóc, giáo dục
+ Các phương pháp được sử dụng.
Nhận định khái quát:
Chương trình đổi mới đã khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học
khác nhau một cách sáng tạo; chú trọng các phương pháp thực hành, trải nghiệm,
trò chơi, chú ý phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ nhiều hơn; trẻ được
tạo nhiều cơ hội hơn để thực hiện các hoạt động khám phá, trải nghiệm; tăng cường
sử dụng hình thức hoạt động theo nhóm nhỏ, khuyến khích giáo viên tiếp cận với cá
nhân trẻ, phối hợp với gia đình trẻ trong quá trình thực hiện các chủ đề nên chương
trình đã phần nào đó đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ và phù hợp với từng trẻ
Hạn chế: Làm cho người học có nguy cơ chỉ học những kiến thức bề nổi liên quan
mà thiếu đi những kiến thức kỹ năng sâu. Đòi hỏi giáo viên có kiến thức các môn
vững chắc và có tính sáng tạo cao để lựa chọn thời điểm cũng như nội dung hoạt
động.
1.4.3. Tìm hiểu chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006 và
thực hiện 2009 trong cả nước (chương trình khung)
– Tìm hiểu phân phối chương trình.
– Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Nhà trẻ
+ Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn.
– Tìm hiểu từng độ tuổi:
+ Mục tiêu
+ Nội dung
+ Các hoạt động chăm sóc, giáo dục
18
+ Các phương pháp được sử dụng.
1.4.3.1. Mục tiêu:
Chương trình giáo dục mầm non nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em những
chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học tiểu học và cho sự phát triển của trẻ trong các
giai đoạn sau.
1.4.3.2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non .
– Quan điểm 1:
Chương trình hướng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Chương trình coi trọng việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng hợp lý, chăm sóc sức
khỏe về thể chất và tinh thần.
Chương trình kết hợp hài hòa giữa chăm sóc và giáo dục,giữa các mặt giáo dục để
phát triển trẻ toàn diện.
Chương trình không chú trọng việc cung cấp cho đứa trẻ những kiến thức kỹ năng đơn
lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc điểm phát triển và khả năng của trẻ.
– Quan điểm 2:
Chương trình tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục.
Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn chương trình giáo dục nhà trẻ và
chương trình giáo dục mẫu giáo. Hai giai đoạn của chương trình được xây dựng có
tính đồng tâm, phát triển giữa các độ tuổi trong mỗi giai đoạn, tạo điều kiện cho trẻ
phát triển liên tục
Chương trình chú trọng hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo các cơ hội cho trẻ
hoạt động tích cực, phù hợp với nhu cầu, hứng thú và sự phát triển của cá nhân trẻ.
– Quan điểm 3:
Chương trình đảm bảo sự đa dạng của các vùng miền và các đối tượng trẻ.
Chương trình bao gồm những nội dung, cơ bản, cốt lõi làm cơ sở cho việc lựa chọn
những nội dung giáo dục phù hợp với kinh nghiệm sống và khả năng của trẻ
Chương trình có tính linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng các nhu cầu chăm sóc, giáo dục
trẻ trong các loại hình cơ sở giáo dục mầm non, thích hợp với các địa phương,
vùng miền.
19