Chương 2 Hôn Nhân gia đình – I. Khái niệm quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình: Đối tượng của LHN – Studocu
I. Khái niệm quan hệ ph
áp luật hôn nhân và gi
a đình:
–
Đối
tượng
của
LHN
&
GĐ
là
các
quan
hệ
xã
hội
trong lĩnh
vực
HN
&
GĐ
mà trọng tâm là các quan hệ về nhân thân và các qu
an hệ về tsan.
–
Những
quan
hệ
xã
hội
mà
đc
các
Q
PPL
HN
&
GĐ
đ
iều
chỉnh
thì
gọi
là
quan hệ PL HN & GĐ.
–
Về
hình
thứ
c,
quan
hệ
PL
hn
7
gđ
có
cx
tên
gọi
vs
q
uan
hệ
PL
dâ
n
sự,
bao
gồm
2
nhóm:
quan
hệ
PL
về
nhân
thân
và
QH
PL
về
tài
sản.
T
uy
nhiên QHPL HN&GĐ và QHPL DS có sự khác nh
au lớn:
+ Thứ
1:
Quan hệ PL
DS
là QH
PL
tài
sản
còn
QH
PL
HN&GĐ
là
QH
nhân thân phi tài sản.
*
Mọi
chế
định,
QPPL
dân
s
ự
điều
chỉnh
trước
hết
là
quan
hệ
tài
sản.
Còn
LHN&GĐ
tập
trung
điều
chỉnh các QH nhân thân.
*
LHN&GĐ
điều
chỉnh
những
QHXH
có
cx
tên
gọi
với đ
ối tượng
điều
chỉnh
củ
a
LDS
tuy
nhiên
có
nhiều
nét
đặc
trưng
nên
LHN&GĐ
là
1
chuyên
ngành
của
LDS.
+
Thứ
2:
Các
QH
PL
HN&GĐ
xuất
phát
từ
sự
kiện
kết
hôn,
huyết
thống
hoặc
nuôi
dư
ỡng
là
những
sự
kiện,
trạng
thái
có
tính
chât
đbt
k
o
giống
như
các
hợp
đồng,
nghĩa vị dân sự.
*
T
ro
ng
quan
hệ
PL
HN&GĐ
yếu
tố
tình
cảm
là
nét
đăch
trưng
và
có
thể
quyết
định
vc
xác
lập,
tồn
tại
hay
chấm
d
ứt
quan
hệ
HN&GĐ.
+
Thứ
3:
T
rong
QHPL
DS
quyền
về
nhân
than
hoặc
xuất
phát
từ
tsan
gắn
liền
với
nó
.
T
rong
QHPL
HN&GĐ
quyền
về
nhân
thân
k
o
xuất
phát
từ
quan
hệ
tà
i
sản
và
găn
slieenf
với
nó
mà
chiếm
một
vị
trí
hàng
đầu
tr
o
ng
QHPL
HN
&
GĐ.
+
Thứ
4:
Quan
hệ
tà
i
sản
tr
ong
LDS
là
quan
hệ
hàng
hóa
–
tiền
tệ,
có
tính
chất
đền
bù
ngang
giá.
Quan
hệ
tài
s
ản
tro
ng
LHN&GĐ không có tính chất này
.
+
Thứ
5:
Tính
chất
lâu
dài,
bền
vững
tro
ng
QHPL
HN&GĐ
đc
quyết
định
bởi
mục
đích
quan
hệ
đó
(ví
dụ
kết
hôn
với
mục
đich
sống trọn đời với nhau)
II. Các yếu tố của qu
an hệ PL HN & GĐ
1, Chủ thể quan hệ PL HN & GĐ
:
–
Chủ
thể
của
LHN&GĐ
chỉ
có
thể
là
cá
nhân
(khác
vs
LDS)
và
phải
có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
+ Năng lực pháp luật HN & GĐ:
CÁ
C QUAN HỆ PHÁP L
UẬT HÔN NHÂN V
À
GIA ĐÌNH