Chủ thể mở tài khoản tiền gửi là gì? Quy định mở tài khoản tiền gửi
Theo quy định thì chủ thể mở tài khoản tiền gửi ngân hàng là gì? Và khái niệm về chủ thể mở tài khoản tiền gửi? Để làm rõ các vấn đề trên thì cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật Minh Khuê:
Chủ thể mở tài khoản tiền gửi là tổ chức, cá nhân gửi tiền để thực hiện giao dịch tại tổ chức quản lý tài khoản theo quy định của pháp luật.
Tổ chức mở tài khoản tiền gửi gồm nhiều loại như: Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài. Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đều có thể mở tài khoản để thực hiện giao dịch dân sự, thương mại.
Theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân có thể mở tài khoản theo hệ thống chức năng Ngân hàng nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng trong nước, ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Kho bạc nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho các đơn vị dự toán ngân sách. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Khách hàng được chọn một ngân hàng để mở tài khoản giao dịch chính.
Luật Minh Khuê tư vấn chi tiết quy định trên như sau:
1. Tài khoản tiền gửi là gì?
Tài khoản là công cụ được lập để ghi chép, phản ánh vốn tiền tệ của chủ tài khoản đang được ngân hàng quản lý. Tiền gửi thì là tiền của Tổ chức và cá nhân gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và những hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc lẫn lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận của các bên. Theo đó, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được cá nhân gửi tiền tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc lẫn tiền lãi theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng trong sổ tiết kiệm. Tiền gửi có kỳ hạn thì là khoản tiền mà khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc lẫn lãi cho khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền mà khách hàng có trong tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng để sử dụng những dịch vụ thanh toán do chính ngân hàng cung ứng. Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu được gọi chung là giấy tờ có giá thì là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa ngân hàng phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và ngoài ra còn có các điều kiện khác.
Mục đích của việc lập tài khoản chính là dùng để sử dụng thanh toán. Tài khoản thanh toán chính là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng được mở tại ngân hàng để sử dụng cho các dịch vụ thanh toán trong đời sống hàng ngày của chủ tài khoản. Tài khoản tiền gửi thì là dạng tài khoản thanh toán được khách hàng tạo và gửi tiền ở các ngân hàng. Đây là loại tài khoản mà số tiền được gửi vào tài khoản sẽ được tính lãi suất. Tài khoản tiền gửi có thể là tài khoản tiết kiệm, tài khoản hiện tại hoặc là bất kỳ tài khoản ngân hàng nào khác cho phép khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra nếu như có nhu cầu nhưng cũng tùy thuộc vào từng loại tài khoản mà sẽ có quy định về thời gian rút tiền. Tài khoản tiền gửi có thể là tài khoản tiết kiệm, tài khoản hiện tại hoặc là bất kỳ tài khoản nào của ngân hàng cho phép khách hàng gửi tiền và rút tiền. Các giao dịch sẽ được ghi lại cụ thể và đầy đủ trên sổ sách của ngân hàng.
2. Chủ thể mở tài khoản tiền gửi bao gồm đối tượng nào?
Chủ thể tài khoản là Tổ chức, cá nhân gửi tiền để thực hiện giao dịch tại các tổ chức quản lý tài khoản theo quy định của pháp luật. Tổ chức mở tài khoản tiền gửi bao gồm nhiều đối tượng như: Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài đều có thể mở tài khoản được để thực hiện giao dịch dân sự hay thương mại.
– Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Ngoài ra quy định của Luật doanh nghiệp quy định doanh nghiệp sẽ có các loại sau: doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định; và doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
– Cơ quan nhà nước là bộ phận được cấu thành của bộ máy Nhà nước là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản để cấu thành nhà nước và đó là bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước; Mỗi cơ quan sẽ bao gồm một số lượng người nhất định có thể là một người hoặc một nhóm người. Cơ quan nhà nước sẽ do Nhà nước và nhân dân thành lập tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhà nước,… mà Nhà nước có thể thành lập, sáp nhập, chia tách hay thậm chí là xóa bỏ một cơ quan nào đó trong bộ máy nhà nước. Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước sẽ do pháp luật quy định cụ thể về: vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động,… của mỗi cơ quan.
– Tổ chức chính trị thường có hệ thống tổ chức chặt chẽ, có chính cương, điều lệ, có kỉ luật sinh hoạt chặt chẽ. Đây là tổ chức mà thành viên gồm những người hoạt động với nhau vì khuynh hướng chính trị nhất định. ở Việt Nam thì Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức chính trị duy nhất. Trong hệ thống chính trị thì Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội và các tổ chức chính trị – xã hội, nghề nghiệp.
– Tổ chức chính trị – xã hội là các tổ chức được thành lập bởi những thành viên mà những thành viên đó đại diện cho một lực lượng xã hội nhất định tham gia vào thực hiện các hoạt động xã hội rộng rãi và có ý nghĩa chính trị nhưng các hoạt động không nhằm mục đích giành chính quyền. Căn cứ vào quy mô và tính chất hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội mà các tổ chức này thường tồn tại và hoạt động bên cạnh các tổ chức chính trị với tính chất hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức chính trị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an ninh xã hội, bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
– Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật quốc tế. Khi tổ chức hoạt động với tư cách tổ chức nước ngoài thì sẽ được hưởng quy chế pháp lý dân sự do pháp luật nước sở tại quy định dành cho tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ nước đó.
Như vậy, đây là các chủ thể mở tài khoản tiền gửi là tổ chức bao gồm các đối tượng trên: Doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài và còn có cá nhân gửi tiền cũng là chủ thể mở tài khoản tiền gửi.
3. Các quy định về việc sử dụng tài khoản tiền gửi của các chủ thể
Việc sử dụng tài khoản tiền gửi sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo yêu cầu của chủ tài khoản. Nếu người sử dụng tài sản là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ, người đại diện theo pháp luật sẽ được sử dụng tài khoản tiền gửi của những người này. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản sẽ không được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác được sử dụng tài khoản của người mà mình giám hộ, đại diện. Người giám hộ hay người đại diện theo pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm sử dụng tài sản tiền gửi vì lợi ích của người được giám hộ, người được đại diện có đầy đủ quyền và trách nhiệm trong việc sử dụng tài khoản tiền gửi này. Ngoài ra, người sử dụng tài khoản tiền gửi đồng chủ tài khoản thì phải thực hiện theo đúng cam kết và thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận về việc quản lý và sử dụng tài khoản tiền gửi. Trừ khi có thỏa thuận khác thì việc sử dụng tài khoản tiền gửi đồng chủ tài khoản cần đáp ứng các nguyên tắc chung. Các đồng sở hữu tài khoản có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản tiền gửi chung và việc sử dụng tài khoản phải có sự chấp thuận của tất cả những người là đối tượng chủ sở hữu. Thông báo có liên quan đến tài khoản cho một đồng chủ tài khoản thì đó được coi là thông báo tới tất cả các đồng chủ tài khoản. Các đồng chủ tài khoản có thể ủy quyền cho nhau hoặc là ủy quyền cho người khác trong việc sử dụng và định đoạt tài khoản chung trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình.
Trên đây là nội dung tư vấn mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật ngân hàng, tài chính trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!