Chính sách tài khóa là gì? Vai trò của chính sách tài khóa trong kinh tế vĩ mô
Phan Thị Linh Chi
0
Thị trường tài chính
Chính sách tài khóa được xem là công cụ can thiệp của chính phủ nhằm tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và bình ổn giá cả.
Mục Lục
Tài khóa là gì?
Tài khóa là chu kỳ trong thời gian 12 tháng, có hiệu lực cho báo cáo dự toán và quyết toán hàng năm của ngân sách nhà nước cũng như của các doanh nghiệp. Tài khóa thường được sử dụng tương đương hoặc thay thế cho từ “năm quyết toán thuế” hoặc “năm tài chính”.
Chính sách tài khóa là gì?
Chính sách tài khóa (tiếng Anh là Fiscal Policy) là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát.
Hiểu một cách đơn giản, chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm tác động vào quy mô hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của chính phủ. Như vậy, việc thực thi chính sách tài khóa sẽ do chính phủ thực hiện liên quan đến những thay đổi trong các chính sách thuế hoặc/và chi tiêu chính phủ.
Lưu ý, chỉ chính quyền trung ương (chính phủ) mới có quyền và chức năng thực thi chính sách tài khóa, còn chính quyền địa phương không có chức năng này.
Chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô, có tác động đến nền kinh tế
Công cụ của chính sách tài khóa
Trong chính sách tài khoá, hai công cụ chủ yếu được sử dụng là chi tiêu của chính phủ và thuế. Trong đó:
Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ sẽ bao gồm hai loại là: chi mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng. Cụ thể:
– Chi mua hàng hoá dịch vụ: Tức là chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí, khí tài, xây dựng đường xá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước…
Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ quyết định quy mô tương đối của khu vực công trong tổng sản phẩm quốc nội – GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ thì sẽ tác động đến tổng cầu theo tính chất số nhân. Tức là nếu chi mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng thì sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Bởi vậy, chi tiêu mua sắm được xem như một công cụ điều tiết tổng cầu.
– Chi chuyển nhượng: Là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Chi chuyển nhượng có tác động gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân. Theo đó, khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân tăng lên. Và qua hiệu số nhân của tiêu dùng cá nhân sẽ làm gia tăng tổng cầu.
Thuế
Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản… nhưng cơ bản thuế được chia làm 2 loại sau:
- Thuế trực thu (direct taxes): Thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân
- Thuế gián thu (indirect taxes): Thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế nói chung, thuế sẽ có tác động theo hai cách. Theo đó:
- Thứ nhất: Trái ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân từ đó dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm xuống. Điều này khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.
- Thứ hai: Thuế tác động khiến giá cả hàng hoá và dịch vụ “méo mó” từ đó gây ảnh hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
Vai trò của chính sách tài khóa trong nền kinh tế vĩ mô
Trong kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Theo đó:
– Đây là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế. Ở trong điều kiện bình thường, chính sách tài khoá được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái hay phát triển quá mức, chính sách tài khóa lại trở thành công cụ được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.
– Về mặt lý thuyết, chính sách tài khóa là một công cụ nhằm khắc phục thất bại của thị trường, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thông qua thực thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách (thuế).
– Chính sách tài khóa là một công cụ phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính sách là nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập, cơ hội, tài sản, hay các rủi ro có nguồn gốc từ thị trường. Tức là chính sách tài khóa nhằm tạo lập một sự ổn định về mặt xã hội để tạo ra môi trường ổn định cho đầu tư và tăng trưởng.
– Chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu tăng trưởng và định hướng phát triển. Tăng trưởng (thu nhập), trực tiếp hay gián tiếp, đều là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.
Tuy nhiên chính sách này cũng có những điểm hạn chế nhất định:
– Trễ về mặt thời gian: Theo đó, để nhận biết sự thay đổi của tổng cầu, chính phủ phải mất một thời gian nhất định để thống kê những số liệu đáng tin cậy về nền kinh tế vĩ mô (có thể đến 6 tháng). Sau khi nhận biết, việc chính phủ đưa ra những quyết định về chính sách cũng phải mất thêm một khoảng thời gian nữa. Và khi chính sách được thực thi thì cũng cần phải có thời gian để tác động.
– Khi quyết định chính sách tài khoá, chính phủ luôn gặp hai vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất, chính phủ không biết được quy mô tác động cụ thể của việc điều chỉnh chi tiêu lên các biến số kinh tế vĩ mô dự tính.
- Thứ hai, nếu có thể ước tính được về quy mô tác động, thì sự ước tính này cũng chỉ dựa trên cơ sở số liệu quá khứ. Từ đó dẫn đến việc các chính sách tài khóa không được như mong đợi.
– Khi kinh tế suy thoái, nghĩa là sản lượng thực tế thấp xa so với sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao, thì thâm hụt ngân sách thường lớn. Lúc này việc tăng thêm chi tiêu của chính phủ sẽ làm cho thâm hụt ngân sách trở nên lớn hơn, không chỉ dẫn đến nguy cơ gia tăng lạm phát mà còn làm gia tăng thêm nợ của chính phủ. Từ đó có những tác động không thuận lợi đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô.
– Việc tăng hay giảm chi tiêu ngân sách luôn là một nhiệm vụ khó khăn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tầng lớp dân cư.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ giúp ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng – phát triển
So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa và chính sách tiền lệ là hai công cụ được thực thi trong một nền kinh tế, nó có những điểm giống và khác nhau cơ bản.
Chỉ tiêu so sánh
Chính sách tài khóa
Chính sách tiền tệ
Giống nhau
Đều là chính sách/công cụ được thực hiện để ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
Khác nhau
Khái niệm
Là công cụ nhằm sử dụng chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách (thuế) để tác động đến nền kinh tế.
Là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
Người tạo chính sách
Là công cụ chỉ có chính phủ mới có quyền và chức năng thực hiện
Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ.
Mục tiêu
Hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.
Công cụ thực hiện chính sách
Thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ
Lãi suất; dự trữ bắt buộc; chính sách tỷ giá hối đoái; nới lỏng định lượng; nghiệp vụ thị trường mở…
Những câu hỏi thường gặp về tài khóa
Thâm hụt tài khóa là gì?
Thâm hụt tài khóa (tiếng Anh là Fiscal Deficit) là sự thiếu hụt thu nhập của chính phủ so với chi tiêu của chính phủ đó. Chính phủ có thâm hụt tài khóa xảy ra khi chi tiêu vượt quá thu nhập.
Thâm hụt tài khóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), hoặc đơn giản là tổng số đô la chi tiêu vượt quá thu nhập. Trong cả hai trường hợp, con số thu nhập chỉ bao gồm thuế và các khoản thu khác và không bao gồm tiền đã vay để bù đắp sự thiếu hụt.
Lưu ý: Thâm hụt tài khóa khác với nợ tài chính. Theo đó, nợ tài chính có thể hiểu là tổng số nợ tích lũy qua nhiều năm chi tiêu thâm hụt.
Chính sách tài khóa mở rộng là gì?
Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (Chi tiêu > Thuế) thông qua mở rộng chi tiêu và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế.
Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp
Chính sách tài khóa thu hẹp được hiểu như thế nào?
Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu hoặc/và tăng nguồn thu của chính phủ.
Kỷ luật tài khóa là gì?
Kỷ luật tài khóa là tập hợp các quy tắc và quy định về việc dự thảo, phê duyệt, thực hiện ngân sách nhà nước. Hiểu một cách khác, kỷ luật tài khóa là các giới hạn về các chỉ tiêu tài khóa được chuẩn hóa trong pháp luật, tức là các mức về thu, chi tiêu công, cân bằng ngân sách và nợ công được đưa ra. Tuân thủ các chỉ tiêu này tức là đảm bảo kỷ luật về tài khóa.
Kỷ luật tài khóa được xây dựng trong bối cảnh vĩ mô của nền kinh tế, có vai trò giúp chính quyền các cấp tránh được những tiêu cực do khó khăn về tài khóa và đóng góp tích cực đối với sự ổn định tài chính của quốc gia.
Chính sách tài khóa của Việt Nam trong phát triển kinh tế
Việt Nam những năm gần đây được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế ổn định. Dù chịu nhiều sự tác động, tuy nhiên tình hình kinh tế của Việt Nam vẫn có nhiều chuyển biến nhất định, điều này đến từ sự phối hợp hiệu quả giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của chính phủ và ngân hàng nhà nước.
Theo PGS.TS. Hoàng Xuân Quế – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2019, chính sách tiền tệ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, góp phần kiểm soát lạm phát cơ bản bình quân ở mức 2,01%, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Theo đó, sự phối hợp của 2 chính sách trên đã giúp nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả đáng kể như sau: Tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 7,02%, cao gấp 2,5 lần mức tăng trưởng của lạm phát (ở mức 2,79%); Dòng vốn tín dụng đã hướng vào lĩnh vực ưu tiên của nền kinh tế như: nông nghiệp–nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp và người dân; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro….
Liên quan đến các chính sách tài khóa và tiền tệ tại Việt Nam, năm 2020 trước những tác động tiêu cực do dịch bệnh Covid-19, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách tiền tệ nới lỏng và tài khóa mở rộng nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Theo báo cáo của TS. Cấn Văn Lực và các tác giả Viện Nghiên cứu & Đào tạo BIDV, về chính sách tiền tệ – tín dụng, Chính phủ, Ngân hàng trung ương các nước, trong đó có Việt Nam đã thực hiện các chính sách nới lỏng tiền tệ một cách mạnh mẽ, chưa từng có tiền lệ. Các chính sách này tại Việt Nam được tổng hợp gồm 3 giải pháp như sau:
- Hạ lãi suất điều hành tạo định hướng lãi suất và giảm lãi suất cho các tổ chức tín dụng (qua kênh cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu) để các tổ chức tín dụng có thể hạ lãi suất cho vay.
- Cung cấp gói tín dụng ưu đãi để hỗ trợ thanh khoản và trả lương
- Cho phép giãn, hoãn nợ, giữ nguyên nhóm nợ và cho vay mới với lãi suất ưu đãi hơn
Cũng theo các chuyên gia của Viện Đào tạo & Nghiên cứu BIDV, các chính sách tài chính – tiền tệ là các chính sách được áp dụng trong bối cảnh hết sức đặc biệt, với mức độ nới lỏng khác nhau, tùy thuộc vào thể chế và mức độ thiệt hại do dịch gây ra. Tuy nhiên, dư địa của chính sách tiền tệ dần bị thu hẹp vì lãi suất đã ở mức rất thấp và thường chỉ mang tính thời điểm, khẩn cấp; do đó, Việt Nam cũng như các nước tập trung nhiều hơn vào chính sách tài khóa.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã có gói hỗ trợ với quy mô ở mức từ 1,5 – 6% GDP. Gói tài khóa của Việt Nam nhìn chung tập trung vào mục đích:
- Cho phép giãn, hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, BHXH
- Giảm thuế thu nhập DN và thuế thu nhập cá nhân: Việt Nam giảm thuế 30% đối với doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình và HTX trong năm 2020
- Gói an sinh xã hội: Việt Nam có gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ VND
Diễn biến các tỷ giá điều hành của ngân hàng nhà nước năm 2019 và năm 2020 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Tuy nhiên, theo PGS.TS. Hoàng Xuân Quế, sự phối hợp giữa 2 chính sách còn gặp phải những thách thức về mức độ, thời điểm, cách thức và cơ chế vận hành. Do vậy, để tăng cường phối hợp giữa chính sách tài khóa và tiền tệ, ông cho rằng, Việt Nam cần chú trọng một số giải pháp như:
– Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ngay từ khâu xây dựng và hoạch định chính sách. Chính phủ cần xây dựng kế hoạch tổng thể chính sách về tài chính – tiền tệ cho giai đoạn 2020 – 2025, trong đó, vấn đề về cân đối bội chi ngân sách, cân đối đầu tư công cần được tính toán, nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ tới các chỉ tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ (gồm: tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng).
– Tăng cường vai trò chủ động, tích cực điều tiết vĩ mô nền kinh tế của các chính sách tài chính và công cụ tài chính. Chính sách tài chính phải gắn kết đồng bộ với các chính sách kinh tế để định hướng và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, kinh doanh. Đa dạng hoá các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quỹ đầu tư, các trung gian tài chính nhằm động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội, thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp…
– Phối hợp đồng bộ hơn trong triển khai lịch đấu thầu trái phiếu chính phủ và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
– Từng bước giảm bội chi ngân sách theo hướng Chính phủ chỉ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm liên quan đến quốc kế dân sinh, khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua hình thức đối tác công – tư.
– Tái cơ cấu nền kinh tế nói chung, tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chưa đạt hiệu quả như mong muốn, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và điều hành chính sách tiền tệ.
– Phối hợp phát triển thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu
Tài khóa hay chính sách tài khóa thực sự có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô. Đây là một công cụ giúp ích trong việc điều chỉnh và định hướng phát triển kinh tế của một đất nước.