Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức 2022
Chế độ nghỉ phép năm của viên chức? Nghỉ phép năm và căn cứ để tính nghỉ phép năm? Tiền nghỉ phép năm tính thế nào? Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động có tính ngày nghỉ phép năm không? Chế độ nghỉ phép năm của giáo viên?
Khi làm việc thì bất cứ ai cũng sẽ được nghỉ hằng năm theo quy định.Tuy nhiên, đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc trong các cơ quan hành chính của nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thì sẽ nghỉ như thế nào? có chế độ nghỉ phép năm hay không? Tuy nhiên, không phải cán bộ, công chức nào cũng được hưởng đầy đủ chế độ nghỉ hàng năm. Để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ, công chức không được nghỉ hàng năm đó là băn khoăn của rất nhiều người đang làm việc trong nhà nước theo quy định.
Quy định về ngày nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định của Luật viên chức năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2019 viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 thì cán bộ là công dân Việt Nam làm việc ở cơ quan hành chính của nhà nước, bên đảng, và các tổ chức chính trị từ trung ương đến địa phương trong biên chế và hưởng lương của ngân sách nhà nước do được bầu cử, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo thực hiện công vụ theo nhiệm kỳ thông thường là năm năm theo quy định của pháp luật.
Còn công chức cũng là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện được tuyển dụng, theo vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp, theo ngạch bậc theo vị trí công việc, bổ nhiệm chức theo yêu cầu tuyển dụng trong cơ quan hành chính của Nhà Nước, của Đảng, của các tổ chức chính trị xã hội từ trung ương đến địa phương, hoặc những người không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân dân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc những người giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy của đảng của các đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương của nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập nếu đã tự chủ về tài chính và trong biên chế của nhà nước theo quy định.
Hiện nay, pháp luật đã quy định về quyền nghỉ ngơi của cán bộ, công chức, viên chức thì cũng sẽ được nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật lao động nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để nghị hằng năm. Nếu cán bộ công chức, viên chức không được nghỉ hằng năm hoặc chưa được nghỉ hết ngày phép năm do nhu cầu của công vụ không thể sắp xếp để nghỉ phép năm thì những ngày chưa nghỉ sẽ được cơ quan, tổ chức đơn vị thanh toán bằng tiền theo quy định.
Đối với những viên chức đã làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt cũng như ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo biên giới có thể thỏa thuận với đơn vị sự nghiệp công lập về việc nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc có thể nghỉ gộp một lần nếu không ảnh hưởng đến việc thực hiện công vụ và yêu cầu việc làm.
Do đó, chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 cụ thể như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nghỉ phép năm nếu đã công tác tại cơ quan đơn vị từ đủ mười hai tháng làm việc thì sẽ được hưởng nguyên lương và nghỉ hằng năm tùy theo tính chất công việc như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nghỉ mười hai ngày làm việc không tính các ngày nghỉ hằng tuần nếu làm việc trong điều kiện bình thường đơn giản nhất theo quy định.
Xem thêm: Cách tính và chi trả tiền lương nghỉ phép năm mới nhất năm 2022
+ Hiện nay, Bộ lao động thương binh và xã hội đã cùng bộ y tế chủ trì phối hợp để ban hành các danh mục các công việc nặng nhọc, nguy hiểm độc hại thì những cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt như vậy thì sẽ được nghỉ phép năm là mười bốn ngày làm việc khi đáp ứng đủ điều kiện nghỉ phép năm.
+ Nếu cán bộ, công chức, viên chức làm việc những công việc nằm trong danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì sẽ được nghỉ phép năm mười sáu ngày làm việc.
Số ngày nghỉ hàng năm của cán bộ công chức viên chức sẽ được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một cơ quan, doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm một ngày.
Nếu cán bộ, công nhân viên chức có thời gian làm việc có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc thực tế mà cán bộ, công chức viên đã làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.
Quy định về chế độ phép năm cho cán bộ, công chức và viên chức
Đối với những cán bộ, công chứng viên chức nhà xa nơi công tác khi đủ điều kiện để nghỉ phép năm thì ngoài số tiền của ngày nghỉ phép năm sẽ được thanh toán thêm khoản tiền đi lại khi về thăm gia đình, thăm quê quán đã được người đứng đầu cơ quan đơn vị đồng ý và được cấp giấy cho đi nghỉ phép năm theo quy định.
Các trường hợp còn lại khi đủ điều kiện để thủ trưởng đơn vị cấp giấy phép đi đường để cán bộ công chức, viên chức nghỉ phép năm theo quy định.
Đối với những ngày nghỉ phép năm mà cán bộ, công chức, viên chức không nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được cơ quan đơn vị thanh toán tiền lương mà những ngày cán bộ, công chức chưa nghỉ theo quy định.
Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ phép, đơn xin nghỉ phép năm, đơn xin nghỉ học mới nhất năm 2022
Ngoài ra, nếu đơn vị cơ quan đang quản lý cán bộ, công chức, viên chức không thể bố trí cho nghỉ phép năm thì sẽ được thanh toán thêm tiền bồi dưỡng theo yêu cầu của công việc và do đặc thù của công việc theo quy định. Còn nếu cơ quan đơn vị có thể sắp xếp cho cán bộ, công chức, viên chức thời gian để nghỉ phép năm theo quy định thì phải có trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác làm việc mà có đủ điều kiện để nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật lao động.
Cán bộ công chức và viên chức sẽ không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm nếu cán bộ, công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng cán bộ công chức viên chức không có nhu nghỉ phép năm
Căn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về các lý do khác để chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm. Dựa vào đặc điểm của chế độ nghỉ hàng năm thì có thể nhận biết một số lý do để chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm như sau: cán bộ, công chức không có nhu cầu nghỉ hàng năm vẫn muốn tiếp tục làm việc; cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép; do yêu cầu công việc của cán bộ, công chức mà họ không được nghỉ phép hàng năm tùy theo tính chất của từng lĩnh vực và thực hiện công vụ khác nhau.
Với quy định thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm cho cán bộ, công chức khi chưa nghỉ phép hàng năm đảm bảo công bằng, tạo điều kiện để cán bộ, công chức có thể an tâm thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành tốt công việc được giao.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là viên chức ngành BHXH. Tôi năm nay 35 tuổi. Tôi xin hỏi về việc nghỉ phép năm như sau: Trước đây, tôi là viên chức ngành giáo dục và tham gia BHXH bắt buộc được 5 năm sau đó tôi chuyển sang ngành BHXH và đã đóng được thêm 5 năm nữa. Vậy, chế độ phép năm của tôi thực hiện theo quy định nào của pháp luật? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Con kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Có được nghỉ có hưởng lương không?
Cụ thể, theo Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động, người lao động có 12 tháng làm việc tại một cơ quan, doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động sẽ được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo số ngày như sau:
-
12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
-
14 ngày làm việc,
đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
;
-
16 ngày làm việc, đối với
người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một cơ quan, doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm một ngày.
Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.
=> Như vậy, trường hợp của bạn công tác được tròn 10 năm. Tuy nhiên, người sử dụng lao động là cơ quan ký hợp đồng làm việc với bạn là hai cơ quan khác nhau. Do đó, số ngày nghỉ của bạn sẽ được cộng thêm 1 ngày và ứng với số ngày như trên. Bạn có thể đối chiếu và xem xét!
Trường hợp chưa nghỉ phép được trả tiền.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật viên chức thì nếu do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Xem thêm: Đi nghĩa vụ quân sự có được xin nghỉ phép về cưới vợ không?
Thanh toán và mức chi trả
Thông tư số 57/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2011/TT-BTC quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Chế độ chi trả tiền lương, tiền bồi dưỡng đối với những ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm.
1. Điều kiện, chứng từ thanh toán:
a) Các trường hợp theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012:
Căn cứ theo quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động, văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị về việc cán bộ, công chức thôi việc, bị mất việc làm.
b) Các trường hợp do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:
Có đơn xin nghỉ phép nhưng được Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức làm việc xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm.
2. Mức thanh toán và cách thức chi trả:
Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ phép và hướng dẫn cách viết đơn xin nghỉ phép chuẩn
a) Các trường hợp theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012
b) Các trường hợp do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép:
– Hàng năm căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ tổng số ngày chưa nghỉ phép năm của cán bộ, công chức; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm.
– Mức chi hỗ trợ được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị, nhưng tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành.
– Thời gian chi trả: Được thực hiện một lần trong năm và được quyết toán vào niên độ ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Nghỉ phép năm và căn cứ để tính nghỉ phép năm:
Căn cứ vào Điều 113 Bộ luật lao động quy định về nghỉ hằng năm.
Như vậy thấy rằng với quy định trên thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Đối với trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Bên cạnh đó, người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Xem thêm: Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định mới nhất
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động không nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc nghỉ hàng năm.
Với các quy định về nghỉ phép năm như vậy thì tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động là tiền lương theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm”.
Theo quy định trên thì việc tính phép năm cho người lao động cần căn cứ vào tiền lương mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động ký kết giữa 2 bên.
3. Tiền nghỉ phép năm tính thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi nghỉ phép năm công ty tính tiền có 50% tiền lương và lương của tôi 1.7 nay còn có 1. Vậy là sao xin luật sư cho tôi biết tôi cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Giáo viên nghỉ thai sản trùng với nghỉ hè?
Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm.
Theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ hằng năm như sau:
“2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm”.
Vì bạn chưa nói rõ mức lương, số ngày nghỉ hằng năm còn lại nên bạn có thể căn cứ vào nội dung nêu trên để xác định.
4. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động có tính ngày nghỉ phép năm không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư. Em là Quyên, nhân viên nhân sự công ty TNHH Rhythm Precision VN. Em có câu hỏi sau rất mong nhận được hồi đáp của Luật sư. Trong Nội quy công ty em quy định, ngày nghỉ phép năm được tính sau khi ký kết HDLD chính thức trong thời gian thử việc sẽ không được tính hưởng phép năm. Hợp đồng thử việc và Hợp đồng chính thức bên em tách rời (hai hợp đồng). Theo Điều 113 ĐIều 114 của Luật lao động. Luật không quy định là thời gian chính thức hay thời gian thử việc được tính phép nên em chưa rõ thời gian tính phép chính thức cho người lao động tại thời điểm nào là đúng quy định. Theo quy định trên thì công ty em không tính phép năm cho người lao động trong thời gian thử việc có sai luật không ạ. Rất mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Em xin trân trọng cảm ơn!
Xem thêm: Nghỉ phép năm bao nhiêu ngày? Có tính thứ bảy chủ nhật không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 118 Bộ luật lao động năm 2019 và Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về nội quy lao động.
Theo Khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động năm 2019 trên khẳng định nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và phải có nội dung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Như vậy, việc nghỉ hàng năm phải được quy định trong nội quy lao động và phải phù hợp với quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019.
Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm được quy định tại Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
Xem thêm: Điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm 2022? Cách xác định số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên?
…..”.
Theo các quy định trên, thời gian thử việc của người lao động nếu đáp ứng các quy định của pháp luật thì được tính để hưởng phép năm. Việc nội quy lao động của công ty quy định người lao động không được hưởng phép năm trong thời gian thử việc đã vi phạm pháp luật về lao động.
5. Chế độ nghỉ phép năm của giáo viên:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện nay là giáo viên (viên chức) trường biên chế nhà nước đã 13 năm đóng BHXH. Tôi đang muốn xin nghỉ phép 01 năm để học và chuyển đổi công việc mới. Theo luật quy định thì tôi có được phép không?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, chế độ nghỉ phép năm:
Theo quy định tại Điều 13 Luật viên chức 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định chế độ nghỉ ngơi của viên chức như sau:
“Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ phép kết hôn, nghỉ phép làm đám cưới mới nhất
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.”
Theo quy định trên, viên chức được nghỉ hàng năm theo quy định pháp luật lao động. Chế độ nghỉ phép hàng năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Luật sư tư vấn chế độ nghỉ phép năm của giáo viên:1900.6568
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
Xem thêm: Có được thanh toán tiền phép năm không?
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, tùy vào điều kiện làm việc của bạn sẽ có số ngày nghỉ phép năm tương ứng.
Theo quy định trên, số ngày nghỉ phép năm không đến 365 ngày (1 năm) đối với viên chức do đó nếu bạn muốn nghỉ 01 năm để học tập thì bạn có thể thỏa thuận với nhà trường nghỉ không hưởng lương.
Thứ hai, chuyển đổi công việc mới.
Theo như bạn trình bày, bạn muốn nghỉ việc 01 năm để học và chuyển đổi công việc mới tức có nghĩa là sau khi học xong hoặc đồng thời trong quá trình học bạn sẽ đi làm tại nơi khác thì nay bạn có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị theo quy định tại Điều 29 Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung năm 2010 để hưởng các chế độ khác liên quan.