Chế độ của giáo viên khi nghỉ việc
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chế độ của giáo viên khi nghỉ việc
Tôi là giáo viên cấp 1 hiện đang dạy tại trường tiểu học Duy Khánh, trong quá trình làm việc tôi luôn cảm thấy công việc này không phù hợp với mình nhưng vẫn cố gắng để làm 7 năm nay, giờ tôi muốn nghỉ đề về nhà kinh doanh thì cho tôi hỏi là tôi có được hưởng những chế độ gì không, tôi là giáo viên biên chế, đóng bảo hiểm thường xuyên và đầy đủ.
Luật sư Tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 16 tháng 05 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề chế độ của giáo viên được hưởng khi nghỉ việc
- Luật Viên chức 2010;
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Bộ luật lao động 2012;
- Luật Việc làm 2013.
3./ Luật sư tư vấn
Giáo viên làm việc tại trường tiểu học công lập thực hiện các quyền và nghĩa vụ của viên chức, hưởng các chế độ của viên chức theo quy định pháp luật. Trường hợp của chị là viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, khi xin nghỉ việc cần đáp ứng điều kiện và được hưởng các quyền lợi như sau:
Trước hết, căn cứ Điều 29, Điều 45 Luật Viên chức 2010, khi xin nghỉ việc, chị cần thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, chị sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 47 Bộ luật lao động 2012, khi nghỉ việc, viên chị được thanh toán lương và các khoản trợ cấp theo quy định, được hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà chị đã bị giữ.
Đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ, viên chức sẽ được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội như sau:
- Trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp:
Sau khi nghỉ việc, chị có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, chị cần làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp gửi tới trung tâm dịch vụ việc làm do Nhà nước thành lập tại nơi mình đăng ký thường trú trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo quyết định cho thôi việc của trường. Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định;
– Quyết định thôi việc (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Theo đó, nếu chị đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 7 năm làm việc, mức thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 4 tháng với mức lương bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Chế độ bảo hiểm xã hội một lần:
Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”
Theo đó, với trường hợp của chị, nếu đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định pháp luật (đủ 55 tuổi đối với nữ), chị sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Chị làm hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi mình thường trú để được giải quyết chế độ. Hồ sơ bao gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
Trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, chị có thể tiếp tục đóng để hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội hoặc nếu không tiếp tục đóng, chị được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, khi nào đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần, chị làm hồ sơ hưởng theo quy định pháp luật.
Vậy khi nghỉ việc, theo quy định pháp luật, chị sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định pháp luật nêu trên.
Với những tư vấn về câu hỏi Chế độ của giáo viên khi nghỉ việc, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 – GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư – Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số:
1900.0191
để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN