Cây nhọ nồi có tác dụng gì?

Theo Y Học Cổ Truyền, cỏ nhọ nồi là cây thải dược không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có tác dụng lương huyết, cầm máu, ích âm, bổ thận thường được dùng trong điều trị can thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, sốt cao, mẩn ngứa, chảy máu cam, mề đay…

Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cây cỏ mực, mặc hán liên, hạn liên thảo. Đây là loại cây cỏ, kích thước 30 – 40cm. Thân cây có màu lục hoặc đỏ tía, phình lên ở những mấu, có lông cứng. Lá mọc đối, gần như không cuống lá, mép khía răng rất nhỏ; hai mặt lá có lông.

Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất của cây nhọ nồi. Khi sử dụng để làm thuốc có thể dùng cây tươi, hoặc cây khô. Nếu dùng khô, trước khi cây ra hoa, bạn cần cắt lấy hết toàn bộ bộ phận trên mặt đất, phơi khô. Khi dùng thì rửa sạch lại, để ráo nước, cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô. Tùy theo yêu cầu sử dụng có thể sao qua hoặc sao cháy để tăng tác dụng cầm máu của vị thuốc.

Cỏ nhọ nồi có tính hàn, vị ngọt, chua, lợi về các kinh tỳ, vị, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm máu, bổ gan thận….

Theo tài liệu cổ của Ấn Độ, cỏ nhọ nồi được dùng để điều trị các bệnh lý liên quan đến gan, vàng da và làm thuốc bổ tổng quát, choáng váng, chữa đau răng, chữa chứng lâu tiêu, giúp lành vết thương.

Tại Trung Quốc, toàn cây cỏ nhọ nồi được dùng làm chất cầm máu, trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu, gan to, vàng da, đau lưng.

Tại nước ta, theo Viện Dược liệu từng nghiên cứu tác dụng cầm máu và độc tính của cỏ nhọ nồi cho thấy cây có khả năng chống lại tác dụng của dicumarin (thuốc chống đông), cầm máu ở tử cung, tăng trương lực cơ tử cung… Vị thuốc này còn được dùng trong điều trị bệnh sốt xuất huyết, bệnh nha chu, trị chứng gan to, sưng bàng quang, sưng đường tiểu, trị mụn nhọt đầu đinh, bó ngoài giúp liền xương… hỗ trợ điều trị ung thư và nhiều bệnh khác.