Cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh) áp dụng trong trường hợp nào? Thủ tục đăng ký lại khai sinh gồm những gì?


Tôi năm nay 40 tuổi, là giáo viên. Tôi bị mất giấy khai sinh gốc và bây giờ muốn làm lại giấy khai sinh. Nhờ Thư viện pháp luật tư vấn giúp tôi thủ tục và các giấy tờ cần thiết để cấp lại được nhanh gọn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh) áp dụng trong trường hợp nào?

Về điều kiện đăng ký lại khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Như vậy, theo quy định trên thì việc cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh) chỉ áp dụng khi áp ứng cả hai điều kiện:

– Sổ hộ tịch bị mất.

– Giấy khai sinh bản chính bị mất.

Cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh)

Cấp lại Giấy khai sinh (đăng kí lại khai sinh)

Thủ tục đăng ký lại khai sinh gồm những gì?

Thủ tục đăng ký lại khai sinh theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

+ Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

+ Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

– Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

– Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp chị bị mất giấy khai sinh sẽ được làm thủ tục đăng ký lại nếu sổ hộ tịch (thông tin lưu trữ tại cơ sở địa phương) cũng bị mất, thủ tục đăng ký lại khai sinh Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trường hợp sổ hộ tịch vẫn còn lưu thông tin của người đăng ký hộ tịch thì sẽ chỉ được làm thủ tục cấp bản sao từ trích lục sổ gốc.

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh do ai thực hiện?

Về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh căn cứ tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”