Cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu
a) Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng – bản chính (phụ lục 2);
b) Chứng từ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng là một trong những chứng từ sau:
– Quyết định hoặc hợp đồng mua bán kèm hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính (bản chính);
– Giấy bán, cho, tặng theo mẫu quy định (bản chính hoặc bản sao có chứng thực). Trường hợp mua bán hoặc cho, tặng qua nhiều người, khi làm thủ tục đăng ký, chỉ cần chứng từ mua bán, cho, tặng lần cuối cùng.
– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có công chứng);
– Văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu (bản chính);
– Quyết định tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Văn bản phát mại theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Lệnh xuất hàng của Cục Dự trữ quốc gia. Trường hợp lệnh xuất hàng gồm nhiều xe máy chuyên dùng thì mỗi xe phải có một bản sao có chứng thực.
c) Chứng từ nguồn gốc xe máy chuyên dùng:
– Đối với xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp trong nước, chứng từ nguồn gốc là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của cơ sở sản xuất (bản chính).
– Đối với xe máy chuyên dùng nhập khẩu, chứng từ nguồn gốc là tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
– Đối với xe máy chuyên dùng đã qua cải tạo, phải có thêm biên bản nghiệm thu xuất xưởng của cơ sở được phép cải tạo. Trường hợp thay thế tổng thành máy, khung xe phải có chứng từ mua bán tổng thành máy hoặc khung xe thay thế. Nếu tổng thành máy, khung xe thay thế được sử dụng từ các xe máy chuyên dùng đã được cấp đăng ký, phải có tờ khai xoá sổ đăng ký theo mẫu quy định (các loại giấy tờ nêu trên là bản chính).
– Đối với xe máy chuyên dùng không có nguồn gốc hợp pháp đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý phải có quyết định xử lý theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).