Cao Bình Vôi
CAO BÌNH VÔI – CAO DƯỢC LIỆU NOVACO
1. Mô tả sản phẩm:
– Tên Gọi Khác: Củ một, củ mối trôn, ngải lượng, tử nhiên, cà tom.
– Tên Khoa Học: Stephania rotunda Lour.
– Thuộc Họ: Tiết dê Menispermaceae.
– Thuộc tính: Bình vôi hay củ bình vôi là phần thân phình ra thành củ của thảo dược cây bình vôi. Cây bình vôi cho ta các vị thuốc: Thân củ thái mỏng hay phơi khô làm cao bình vôi và chiết xuất rotundin từ cây bình vôi.
Củ bình vôi là một cây thuốc truyền thống quan trọng được trồng ở Đông Nam Á. Thân, lá và củ đã được sử dụng trong các hệ thống y học dân gian Campuchia, Lào, Ấn Độ và Việt Nam trong nhiều năm để điều trị một loạt các bệnh, bao gồm hen suyễn, đau đầu, sốt và tiêu chảy.
Cây củ bình vôi là một loại cây mọc leo, phần dưới thân phát triển thành củ to, bám vào núi đá, có củ rất to, nặng tới hơn 20kg. Da thân củ màu nâu đen, xù xì giống như hòn đá, hình dáng thay đổi tùy theo nơi củ phát triển. Nếu mọc ở đất thì củ nhỏ hơn. Có người gọi là “củ gà ấp”. Hiện nay có người cho cây củ gà ấp là cây củ bình vôi mọc ở núi đất. Có người lại cho là củ gà ấp và cây bình vôi là hai cây thuộc hai loài khác hẳn nhau. Từ thân củ mọc lên những thân màu xanh nhỏ, mềm. lá hình khiên, mọc so le, hình bầu dục hay hình tim hoặc tròn, đường kinh 8 – 9cm, cuống lá dài 5 -8cm. Hoa nhỏ mọc thành tán. Hoa đực cái khác gốc. Hoa cái có cuống tán ngắn, còn hoa đực có cuống tán dài. Quả chín hình cầu màu đỏ tươi, trong chứa một hạt hình móng ngựa.
Cây bình vôi thường ưa mọc ở những vùng có núi đá tại các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Nam Định, Tuyên Quang, Hà Nam,… Củ bình vôi có thể thu hái quanh năm, đem về cạo bỏ vỏ đen, thái mỏng phơi khô rồi ngâm rượu hay sắc uống, không phải chế gì khác.
– Thành phần hóa học: Rễ củ Bình vôi chứa nhiều alcaloid, trong đó, chủ yếu là L-tetrahydropalmatin (còn gọi là rotundin), stepharin, roemerin, cycleanin, cepharanthin. Ngoài ra, còn có tinh bột, đường khử.
Chiết xuất rotundin từ củ bình vôi như thế nào?
Từ củ bình vôi ta có thể chế biến ra chất rotundin thô hay tinh khiết như sau: thái hay xát củ bình vôi, ép lấy nước, bã còn lại thêm nước vào rồi lại ép lấy nước, ép khoảng 2 -3 lần nước để cho bã ra hết chất đắng (ra hết alcaloids). Nước ép củ bình vôi để lắng, thêm nước voi trong hoặc dung dịch cacbonat kiềm sẽ cho tủa rotundin thô. Lọc hay gạn lấy phơi hoặc sấy khô. Như vậy ta sẽ được rotundin thô vừa gọn, vừa dễ bảo quản và dễ vận chuyển, không như củ bình vôi vừa cồng kềnh, bảo quản khó, chuyên chở không kịp dễ bị thối hỏng, tỷ lệ ancaloit hạ xuống. Từ rotundin thô, ta có thể chiết rotundin tinh khiết bằng cách dùng cồn hay dung dịch axit sunfuric 5% – 10% nóng, lọc rồi kết tinh. Làm đi làm lại nhiều lần, theo nguyên tắc chung của chiết xuất ancaloit, ta sẽ được rotundin tinh khiết.
Thành phần hóa học của cao bình vôi
Trong cao dược liệu chiết xuất từ củ bình vôi người ta tìm ra được các chất tinh bột, đường khử oxy, axit malic, men oxydaza và một ancaloit với tỷ lệ 1,2% – 1,5% được đặt tên là rotundin. Các nhà khoa học Ấn Độ cũng tìm thấy hyndarin là một ancaloit có tên là tetrahydropanmatin. Trong rễ cây bình vôi còn có các ancaloit khác như stephanin C34H3605N2, prostephanin C38H5708N4, epistephanin C19H2103N, pseudoepistephanin C9H12O3N2 và homostephanin C32H44O7N2. Ngoài ra, người ta cũng tìm thấy các ancaloit khác gồm ancaloit A, ancaloit C và D với tỷ lệ lần lượt là 0.08% mỗi thứ.
2. Tác dụng dược lý của Cao Bình Vôi
Tác dụng dược lý của rotundin đã được nghiên cứu từ lâu. Nó là một hợp chất rất ít độc: tiêm vào mạch máu một con thỏ với liều cao hơn 30mg/1kg thể trọng, con thỏ chỉ mệt 1 -2 ngày, đồng tử bị liệt nhất thời rồi lại hết.
Tác dụng trấn kinh rõ rệt trên nhu động vị tràng. Trên mẩu ruột lấy riêng, nó gây hiện tượng giảm khẩn rõ rệt mà vẫn duy trì sự co bóp điều hòa và kéo dài. Có thể dùng chữa những trường hợp tăng nhu động và ống tiêu hóa bị giật.
Stephania rotunda theo truyền thống được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh. Các nghiên cứu dược lý đã xác nhận các cách sử dụng khác nhau của cao dược liệu Stephania rotunda trong y học dân gian. Đánh giá hiện tại nhấn mạnh ba hợp chất hứa hẹn nhất của Stephania rotunda, có thể tạo thành tiềm năng dẫn đầu trong các lĩnh vực dược phẩm khác nhau, bao gồm cả sốt rét và ung thư.
Các bộ phận khác nhau của Stephania rotunda đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị khoảng hai mươi rối loạn sức khỏe. Phân tích phytochemical xác định bốn mươi ancaloit. Rễ chủ yếu chứa l-tetrahydropalmatine trong khi đó củ chứa cepharanthine và xylopinine. Hơn nữa, thành phần hóa học khác nhau từ vùng này sang vùng khác và theo thời kỳ thu hoạch. Các alcaloid thể hiện khoảng mười hoạt động dược lý khác nhau. Các hoạt động dược lý chính của Stephania rotunda alkaloids là tác dụng chống co thắt, chống ung thư và điều hòa miễn dịch. Sinomenine, cepharanthine và l-stepholidine là những thành phần hứa hẹn nhất và đã được thử nghiệm trên người. Các thông số dược động học đã được nghiên cứu cho bảy hợp chất, bao gồm ba hợp chất hứa hẹn nhất.
Độc tính đã được đánh giá đối với liriodenine, roTableine, cycleanine, l-tetrahydropalmatine và oxostephanine. Các nghiên cứu dược lý đã xác nhận các cách sử dụng khác nhau của Stephania rotunda trong y học dân gian. Ba hợp chất hứa hẹn nhất của Stephania rotunda, sinomenine, cepharanthine và l-stepholidine có thể tạo thành các chất dẫn tiềm năng trong các lĩnh vực dược phẩm khác nhau, bao gồm cả sốt rét và ung thư.
Nguyên liệu dược phẩm Rotundin điều chế từ củ bình vôi có tác dụng điều hòa đối với tim và bổ tim nhẹ. Còn có tác dụng điều hòa hô hấp có thể dùng chữa hen hay chữa nấc. Rotundin cũng được báo cáo là có tác dụng an thần, gây ngủ và chống co quắp, hạ huyết áp.
Đối với ancaloit A làm giảm biên độ và tần số co bóp của tim ếch cô lập, nhưng với liều mạnh hơn, tim ếch ngừng thở. Điều này chứng tỏ dung dịch ancaloit A có ảnh hưởng trực tiếp trên tâm cơ và làm ngừng co bóp. Dung dịch ancaloit A có tác dụng đối lập với tác dụng gây tăng trương lực và nhu động co bóp ruột của dung dịch axetylcholin. Dung dịch ancaloit A có tác dụng an thần gây ngủ với liều lượng nhẹ nhưng với liều cao kích thích thần kinh hệ trung ương, gây co giật và chết người. Ở điểm này ancaloit A hoàn toàn khác hẳn với dung dịch rotundin. Ngoài ra, ancaloit A có tác dụng giãn mạch hạ huyết áp, giảm cả huyết áp tối đa và tối thiểu.
Dung dịch ancaloit A có độc tính DL50: 0,125g/kg thể trọng chuột, như vậy liều độc tương đương với clohydrat cocain, đồng thời dung dịch ancaloit A cũng có biểu hiện độc như cocain (kích thích thần kinh hệ trung ương, biểu hiện co giật). Trên lâm sàng rotundin được áp dụng rộng rãi từ năm 1944 trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Phaspd dể điều trị các trường hợp đau tim, mất ngủ, đau bụng, lỵ amip. Tác dụng rõ rệt nhất là ngủ và an thần.
3. Công dụng và liều dùng cao bình vôi
Theo Đông y, củ bình vôi có vị đắng và lạnh. Và nó đi đến hai kinh mạch của bàng quang và phổi. Các chức năng chính là gây ra lợi tiểu để làm giảm phù nề và đẩy gió để giảm đau. Nó được sử dụng và chỉ định bao gồm phù, beriberi, đi tiểu bị ức chế, bệnh chàm, nhọt, đau trong viêm khớp dạng thấp và tăng huyết áp.
Củ bình vôi thái nhỏ, phơi khô được dùng dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu chữa hen, ho lao, lỵ, sốt, đau bụng, ngày uống 3 – 6g. Có thể tán bột, ngâm rượu 40độ với tỷ lệ 1 phần bột ngày. Có thể thêm đường cho dễ uống.
Rotundin clhydrat được dùng làm thuốc trấn kinh, trong các trường hợp mất ngủ, sốt nóng, nhức đầu, đau tim, đau dạ dày, hen. Ngày dùng 0,05g đến 0,10g dưới dạng thuốc bột và thuốc viên. Có thể chế thành dạng tiêm 0,05g rotundin clohydrat hay sunfat trong ống 5ml (vì muối rotundin ít tan trong nước).
Trẻ con dùng với liều từ 0,02g – 0,025g đối với trẻ em 1 -5 tuổi, 0,03g – 0,05g đối với trẻ em 5 -10g.
4. Các lợi ích sức khỏe của cao bình vôi
-
Nó có thể giúp lợi tiểu, chiết xuất cao bình vôi và thuốc sắc bình vôi có tác dụng giảm đau.
-
Tetrandrine có tác dụng ức chế miễn dịch, chống viêm, chống vi khuẩn và chống amip, chống khối u và tác dụng chống dị ứng rộng rãi.
-
Tetrandrine có tác dụng bảo vệ cơ tim. Nó có thể mở rộng mạch máu mạch vành, tăng lưu lượng máu mạch vành, hạ huyết áp và chống rối loạn nhịp tim;
-
Tetrandrine có thể ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu, thúc đẩy quá trình tiêu sợi huyết và ức chế đông máu do thrombin gây ra.
-
Tetrandrine có thể ngăn ngừa và điều trị bệnh bụi phổi silic thực nghiệm. Và nó cũng có thể làm thư giãn rất nhiều các cơn co tử cung.
-
Nồng độ tetrandrine thấp có thể làm tăng sức căng ruột, tăng cường co bóp nhịp nhàng. Ngược lại, sự tập trung cao độ có thể làm giảm căng thẳng và giảm bớt sự co thắt nhịp nhàng.
-
Có thể làm giảm đáng kể đường huyết ở chuột bình thường và làm tăng đáng kể insulin huyết thanh.
Cao bình vôi có tác dụng phụ không?
Nguyên liệu dược phẩm bào chế từ củ bình vôi không có độc tính và được báo cáo là an toàn nếu tiêu thụ với liều lượng khuyến cáo hàng ngày. Tuy nhiên, theo quan điểm của Y học cổ truyền Trung Quốc, vì tính chất đắng, lạnh của nó, liều lượng lớn là không thể tránh khỏi để không làm tổn thương khí công. Bên cạnh đó, nó không nên được sử dụng trong trường hợp mất cảm giác ngon miệng và thiếu âm mà không bị ẩm ướt.
5. Nên mua cao bình vôi ở đâu?
Như đã thông tin ở trên củ bình vôi là thảo dược khá phổ biến ở nước ta, nhất là các tỉnh khu vực phía Bắc do đó bạn có thể rất dễ dàng tìm kiếm được củ bình vôi tươi hoặc các dạng dược liệu được bào chế từ nó. Đối với cao bình vôi thì do để đảm bảo giữ nguyên được ancaloit trong quá trình vận chuyển và bào chế nên không dễ dàng để chiết xuất được nguồn cao dược liệu chuẩn, do vậy bạn cần lưu ý lựa chọn những đơn vị cung cấp cao dược liệu uy tín, chất lượng. Cần tìm hiểu kỹ nguồn gốc xuất xứ và thông tin sản phẩm trước khi mua, hãy tham khảo một số đơn vị cung cấp nguyên liệu dược uy tín như novaco.
Là đơn vị chuyên cung cấp các hoạt chất từ thiên nhiên, các loại nguyên liệu dược, dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu thực phẩm chức năng, Novaco luôn đặt tiêu chí “sức khỏe người tiêu dùng” lên hàng đầu.
Khuyến cáo: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Nếu Quý khách có nhu cầu mua Nguyên liệu: Cao Bình Vôi, xin vui lòng liên hệ Hotline: 0936.432.966.