Các Khái niệm du lịch bền vững –  Các Khái niệm du lịch bền vững Du lịch bền vững (tiếng Anh: – Studocu

Các Khái niệm du lịch bền vững

Du

lịch

bền

vững

(tiếng

Anh:

Sustainable

T

ourism)

du

lịch

giảm

thiểu

các

chi

phí

nâng

cao

tối

đa

các

lợi

ích

của

du

lịch

cho

môi

trường

tự

nhiên

cộng

đồng

địa

phương.

Theo Tổ

chức

Du

lịch

Thế

giới

(Global

Code

of

Ethics

for

T

ourism

UNWTO),

du

lịch

bền

vững

Du

lịch

tính

đến

các

tác

động

kinh

tế,

hội

môi

tr

ường

hiện

tại

trong

tương

lai,

giải

quyết

các

nhu

cầu

của

du

khách,

ngành,

môi

trường

cộng

đồng tiếp nhận”.

Du

lịch

bền

vững cung

cấ

p

các

động

lực

kinh

tế

quan

trọng

để

bảo

vệ

môi

trường

sống.

Nguồn

thu

từ

hoạt

động

du

lịch

thường

được

đóng

góp

vào

các

chương

trình

bảo

tồn

thiên

nhiên

hoặc

nâng

cao

năng

lực

cho

cộng

đồng

địa

phương

để

quản

các

khu

bảo

tồn. Hơn

nữa, du

lịch

bền vững

có thể là

một

phương tiện

quan trọng

trong việc

nâng cao

nhận

thức

thúc

đẩy

thay

đổi

hành

vi

tích

cực

để

bảo

tồn

đa

dạng

sinh

học

trong

s

hàng triệu người đi du lịch trên toàn cầu mỗi n

ăm.

Khái niệm nguồn nhân lực

Cho

đến

nay

,

do

xuất

phát

từ

các

cách

tiếp

cận

khác

nhau,

nên

vẫn

nhiều

cách

hiểu khác nhau khi bàn về khái niệm nguồn nhân lực.

Theo

Liên

Hợp

quốc,

“Nguồn

nhân

lực

tất

cả

những

kiến

thức,

kỹ

năng,

kinh

nghiệm,

năng

lực

tính

s

áng

tạo

c

ủa

con

người

quan

hệ

tới

sự

phát

triển

của

mỗi

nhân và của đất nước”. Như vậy

,

ở đây nguồn lực con người được coi như một

nguồn vốn

bên cạnh các loại vốn vật ch

ất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thi

ên nhiên.

Theo

nghĩa

rộng, nguồn

nhân

lực là

nguồn

cung

cấp

sức

lao

động

cho

sản

xuất

hội,

cung

cấp

nguồn

lực

con

người

cho

sự

phát

triển.

Do

đó,

nhân

lực

bao

gồm

toàn

bộ

dân cư có thể phát triển bình thường.

Theo nghĩa hẹp, nguồn

nhân lực là khả

năng lao động của xã

hội, là nguồn lực cho

sự

phát

triển

kinh

tế

hội,

bao

gồm

các

nhóm

dân

trong

độ

tuổi

lao

động,

khả