Ca dao là gì? Phân loại, đặc trưng của ca dao

Ca dao là gì? Phân loại, đặc trưng của ca dao

1. Ca dao là gì?

Ca dao là những “lời thơ trữ tình dân gian, thường có sự kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người” (theo Ngữ văn 10, tập 1, trang 17. NXB Giáo dục).

Qua đó, ta hiểu: Ca dao là thể loại trữ tình. Khi diễn xướng (hát, hò, diễn…), lời thơ của ca dao kết hợp với điệu nhạc nhằm diễn tả tâm tư, tình cảm của người lao động. Ca dao khi được diễn xướng còn được gọi là dân ca.

2. Phân loại ca dao

Dựa vào nội dung biểu hiện, ca dao có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ:

– Những bài dao châm biếm, hài hước

Ví dụ:

“Chồng người đi ngược về xuôi,
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.”

“Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.”…

– Những bài ca dao than thân

Ví dụ:

“Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.”

– Những bài ca dao lao động

Ví dụ:

“Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.”

“Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng”…

– Những bài ca dao tình yêu

VÍ dụ:

“Yêu nhau mấy núi cũng trèo,
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.”

“Yêu nhau từ thuở trăng tròn,
Bây giờ trăng khuyết vẫn còn yêu nhau.”…

– Những bài ca dao về tình cảm gia đình

VÍ dụ:

“Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ, kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.

[​IMG]
“Anh em như thể tay chân,
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.”

– Những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước

Ví dụ:

“Ta về ta tắm ao ta,
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.”

“Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.”

– Ca dao về quan hệ xã hội

Ví dụ:

“Con ơi nhớ lấy câu này,
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan.”

“Con vua thì lại làm vua,
Con sãi ở chùa thì quét lá đa.
Bao giờ dân nổi can qua,
Con vua thất thế lại ra quét chùa.”

3. Đặc trưng của ca dao

– Nội dung ca dao:

Ca dao diễn tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước,…

Nhân vật trữ tình trong ca dao chủ yếu là người lao động: người mẹ, người vợ, người chị … giãi bày tâm tình trong quan hệ gia đình; người phụ nữ, người dân thường chia sẽ nỗi niềm buồn vui, thân ái trong cuộc sống, trong lao động, trong quan hệ xã hội; hoặc chàng trai, cô gái giao duyên, tình tự trong tình yêu đôi lứa…

Tâm tư, tình cảm trong ca dao vô cùng phong phú nhưng là những tình cảm chung theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa phương, chứ không mang dấu ấn cá nhân như trong thơ trữ tình của văn học viết.

Trong đó có các chủ đề chính là những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng nhưng đằm thắm ân tình của con người Việt Nam và những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động.

Ca dao Việt Nam là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân Việt Nam.

– Nghệ thuật ca dao:

+ Lời thơ của ca dao thường ngắn gọn: có khi chỉ là một cặp lục bát, có những bài dài hơn nhưng đa phần đều không quá dài (từ 2 câu đến khoảng trên dưới 20 câu). Tuy ngắn gọn, nhưng mỗi bài ca dao đều thể hiện trọn vẹn một chủ đề, một hoặc nhiều nội dung tư tưởng mà tác giả dân gian gửi gắm.

+ Ca dao đa phần sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể (hơn 90%).

Lục bát là thể thơ dân tộc, mỗi cặp lục bát (chính thể) có cấu trúc: câu trên 6 tiếng, câu dưới 8 tiếng. Cũng có khi ca dao được biểu hiện dưới dạng lục bát biến thể: câu trên 6 tiếng, câu dưới dài hơn 8 tiếng (9, 10, 11, 12… tiếng).

Ví dụ:

“Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.” (lục bát chính thể).

“Yêu nhau tam, tứ núi cũng trèo,
Thất, bát sông cũng lội, tam thập lục đèo cũng qua.” (lục bát biến thể).

+ Ngôn ngữ ca dao gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

Ngôn ngữ trong ca dao là ngôn ngữ của nhân dân lao động, nên gần gũi, mộc mạc như lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tuy nhiên, không phải vì thế mà ngôn ngữ ca dao không có tính nghệ thuật. Ngược lại, ca dao sử dụng rất nhiều những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, những cách biểu đạt đậm chất văn chương.

Ví dụ:

“Yêu nhau từ thuở trăng tròn,
Bây giờ trăng khuyết vẫn còn yêu nhau.”….

“Hỡi cô tát nước bên đàng,
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.”

+ Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian.

Ca dao có những cách biểu đạt mang sắc thái dân gian, như hình thức đối đáp, cách xưng hô “mình” – “ta”, những lời hô gọi, cảm thán đậm cảm xúc:

Ví dụ:

“- Đố anh chi sắc hơn dao,
Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời?
– Em ơi mắt sắc hơn dao,
Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời.”

“Khi nào trạch đẻ ngọn đa,
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.”

4. Phân biệt ca dao, dân ca

Hiểu một cách đơn giản, ca dao là phần lời thơ của dân ca. Còn dân ca là ca dao có kèm theo sự luyến láy của điệu nhạc. Ca dao để đọc, ngâm, còn dân ca để hát, diễn xướng.

Ví dụ:

Ca dao:

“Còn duyên ngồi gốc cây thông,
Hết duyên ngồi gốc cây hồng hái hoa.”

Dân ca:

“Còn duyên (là duyên) ngồi gốc (gốc) cây thông,
Hết duyên (là duyên) ngồi gốc (gốc) cây hồng (là hồng) hái hoa…”

(ca dao kết hợp với phần nhạc trở thành dân ca)​

(ca dao kết hợp với phần nhạc trở thành dân ca)​

5. Vai trò của ca dao trong cuộc sống

– Ca dao trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người. Hoài Thanh từng nhận xét: “Từ bao giờ đến bây giờ, từ Homerơ đến Kinh Thi, đến ca dao Việt Nam, thơ ca có một sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại, nó ra đời từ những buồn vui của loài người và sẽ làm bạn với con người cho đến ngày tận thế.”

Ca dao có thể nói, là tiếng nói đầu tiên của “cây đàn tâm hồn” con người kể từ khi con người bước ra khỏi bóng tối của đời sống nguyên thủy, biết mở rộng tâm hồn, lắng nghe tiếng vọng của đời và cất lên những lời thì thầm của trái tim biết buồn vui, yêu ghét…

Như vậy, ca dao, với người xưa, là nơi giãi bày tình cảm, nỗi lòng sâu kín.

Qua thời gian, ca dao vẫn giữ nguyên giá trị trường tồn. Với con người thời nay, ca dao là dòng suối mát lành nuôi lớn tuổi thơ ta qua những lời ru của bà, của mẹ.Với sự ra đời của nhiều thể loại nhạc khác, hát ru không còn giữ vị thế “độc tôn” như trước, nhưng không ai có thể phủ nhận vai trò của hát ru đối với tâm hồn thơ trẻ. Ca dao – dân ca là những bài học làm người đầu tiên dạy con trẻ biết “một lòng thờ mẹ, kính cha”, “cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”, biết “anh em như thể tay chân”, biết “bầu ơi thương lấy bí cùng”… Đó là lí do mà tiến sĩ Bùi Mạnh Nhị đã cho rằng hát ru là “những bài hát hay nhất thế gian.”

– Ca dao còn dạy chúng ta nhiều bài học về cuộc sống.

+ Ca dao dạy ta biết yêu lao động, trân quý sức lao động của con người:

“Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.”

+ Ca dao dạy ta biết yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào:

“Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.”

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng.”

“Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.”

+ Ca dao còn dạy chúng ta biết yêu thương quý trọng gia đình, quý trọng những tình cảm thiêng liêng, cao cả mà gần gũi, ấm áp:

“Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ, kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”

“Anh em như thể tay chân,
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.”

+ Ca dao dạy chúng ta biết thủy chung, son sắt trong tình yêu:

“Muối ba năm muối đang còn mặn,
Gừng chin tháng gừng hãy còn cay.
Đôi ta nghĩa nặng tình dày,
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.”

+ Ca dao còn bồi dưỡng cho chúng ta nhiều bài học quý báu về cách đối nhân, xử thế, về ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống:

“Chồng giận thì vợ bớt lời,
Cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê.”

” Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây.”

Tất cả những bài học nhân văn đó, những tư tưởng tình cảm đó, dù đời xưa hay đời nay vẫn luôn là những bài học sâu sắc, đáng giá, có ý nghĩa lâu bền. Như vậy, ca dao có vai trò vô cùng quan trọng lời ăn tiếng nói, trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức.. cho con người. Có thể nói, ca dao (dân ca) góp phần không nhỏ vào việc hoàn thiện nhân cách con người, rèn luyện, bồi đắp những tư tưởng, tình cảm, lối sống cao đẹp, lành mạnh.

6. Tâm thế đọc ca dao

Giống nhiều thể loại văn học dân gian khác là tác phẩm thường gắn liền với diễn xướng trong cộng đồng, mỗi bài ca dao thường ra đời trong một môi trường cuộc sống cụ thể (môi trường lao động, môi trường sinh hoạt gia đình, sinh hoạt cộng đồng…). Nhân vật trữ tình hát lên, hoặc ngâm, hoặc ru, hoặc thủ thỉ… thường hướng tới một đối tượng cụ thể: bà ru cháu, mẹ ru con, chàng trai tỏ tình, thở than với cô gái, những người lao động hát cho nhau nghe…

Do đó, khi đọc mỗi bài ca dao, chúng ta nên tưởng tượng đó là một cuộc trò chuyện, tâm tình trong một khung cảnh cuộc sống cụ thể. Chúng ta cũng có thể hóa thân vào nhân vật, hoặc cộng hưởng với các cung bậc của “cây đàn tâm hồn” của nhân vật trữ tình – ta sẽ hiểu thấm thía, sâu sắc hơn đời sống tình cảm của họ, những tâm tư sâu kín trong tâm hồn họ, và việc đọc – hiểu tác phẩm sẽ thuận lợi hơn.