[CHUẨN NHẤT] Sobitol là sản phẩm của phản ứng
Sobitol là sản phẩm của phản ứng
Câu hỏi: Sobitol là sản phẩm của phản ứng
A. glucozơ tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
B. glucozơ tác dụng với H2, xt Ni đun nóng.
C. lên men ancol etylic.
D. glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường.
Lời giải:
Đáp án đúng: B. glucozơ tác dụng với H2, xt Ni đun nóng.
Giải thích:
Sobitol là một poliancol có công thức CH2OH[CHOH]4CH2OH; được tạo thành khi dẫn khí H2 vào dung dịch glucozơ (hoặc fructozơ) đun nóng, có Ni làm xúc tác:
Cùng Top lời giải đi tìm hiểu về sorbitol nhé.
1. Sorbitol là gì? Tính chất và công thức hóa học của Sorbitol
– Sorbitol hay còn được gọi là đường đơn sorbitol với công thức hóa học C6H14O6. Sorbitol là hóa chất với dạng lỏng màu trắng, không mùi, có vị ngọt và tan hoàn toàn trong nước, rượu.
– Ngoài tên gọi sorbitol, hóa chất này còn có các tên gọi khác là glucohexitol, sorbite, sorbol, glucitol, hexa-ancol với khối lượng phân tử M=182,17 đvC, có nhiệt độ nóng chảy 110 độ C.
– Trong tự nhiên, sorbitol thường được tách chiết từ các loại trái cây và rau như ngô, bí ngô, quả táo, quả lê, dâu rừng, đào, mận khô,…
– Trong công nghiệp, sorbitol được sản xuất từ glucose dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao hydro hóa, xúc tác Niken sẽ tạo thành Sorbitol.
– Ngoài ra, Sorbitol còn có tính khử, không thể lên men được, và rất bền trước sự tấn công của vi khuẩn.
– Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng, góp phần cải thiện việc bảo quản các sản phẩm béo.
2. Điều chế Sorbitol
a. Cách điều chế trong tự nhiên
Sorbitol có trong ngô, táo, lê, đào….. Sorbitol được phát hiện ban đầu trong nước quả tươi của quả mọng núi (Sorbus aucuparia) vào năm 1872. Ngoài ra Sorbitol được tìm thấy trong một số trái cây khô và có thể góp phần làm giảm tác dụng nhuận tràng.
Vì vậy, trong tự nhiên sorbitol thường được tách chiết trong các loại trái cây và rau như ngô, bí ngô, quả táo, quả lê, quả dâu rừng, đào, mận khô,…
b. Cách điều chế trong công nghiệp
Sorbitol được sản xuất từ glucose dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, hydro hóa với niken (Ni), nói nôm na là đường glucose được hydro hóa với xúc tác Ni sẽ tạo thành Sorbitol.
3. Ứng dụng của Sorbitol
a. Trong ngành công nghiệp
– Hóa chất Sorbitol có vai trò quan trọng như chất ổn định, chất chống oxi hóa, chất giữ ẩm, chất tạo nhũ…, nên được sử dụng trong sản xuất các hợp chất sơn, polymer như chất ổn định và chất chống oxi hóa, chất dẻo dùng trong đúc, chất tẩy rửa, keo dán, da, vải, dệt may, điện hóa, giấy…
b. Sorbitol dùng làm chất tạo bọt
– Sorbitol là một dạng đường thay thế. Sorbitol có tới 60% vị ngọt của mía đường. Sorbitol còn được gọi là chất ngọt dinh dưỡng bởi vì nó cung cấp năng lượng trong chế độ ăn uống 2,6kcal mỗi gram so với trung bình 4kcal tương đương với 17calo cho carbohydrate. Sorbitol có trong các loại thực phẩm như: Bạc hà, si ro ho và kẹo nhai không đường.
c. Sorbitol được ứng dụng trong thực phẩm
– C6H14O6 được xem là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất hiện nay. Đây là chất thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt, được phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không những vậy, Sorbitol còn có tác dụng giữ ẩm và tạo được độ bóng cho thực phẩm.
– C6H14O6 có vị ngọt giống khoảng 60% đường mía với vị ngọt mát, có thể cho thêm vào trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh socola để tránh thực phẩm bị khô và cứng bằng độ ẩm với khả năng ổn định tốt.
– Mặt khác, chúng giúp giữ được hương thơm lâu và không bị bay hơi. Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để ngăn ngừa sự vụn vỡ của sợi thuốc lá và làm chất dịu thuốc nhai.
– Một đặc điểm nổi bật của sorbitol là chất ngọt nhưng hấp thu chậm, do đó nó không làm tăng lượng insulin như đường và sẽ không gây sâu răng, sử dụng trong bánh kẹo ít calo và trong rất nhiều thực phẩm khác và còn được dùng để giải độc gan, tẩy trắng thịt, cá trong chế biến.
– Làm giảm điểm đóng băng của kem, giúp cho kem mềm hơn.
– Ngoài tác dụng để thay thế chất ngọt, vị đường trong thực phẩm, giảm lượng đường, Sorbitol còn được sử dụng làm chất giữ ẩm trong bánh quy và thực phẩm có độ ẩm thấp như trái cây và bơ, đậu phộng.
– Trong nướng bánh, chất này có tác dụng giống như một chất dẻo, giúp làm chậm quá trình đốt cháy.
d. Ứng dụng trong phòng thí nghiệm
– Sorbitol được sử dụng trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt chủng Escherichia coli O157: H7 khỏi hầu hết các chủng E.coli.
– Sorbitol được xác định là một chất trung gian hoá học quan trọng tiềm năng để sản xuất nhiên liệu từ các nguồn sinh khối, có thể được sử dụng làm nhiên liệu sinh học.
d. Sorbitol được sử dụng trong mỹ phẩm
– Thành phần Sorbitol đã được FDA chứng nhận và kiểm chứng về mức độ an toàn khi đưa vào ngành mỹ phẩm. Và được kết luận rằng nó hoàn toàn tốt cho da, hơn hết mang đến nhiều tác dụng cho da.
– Sorbitol được dùng để giữ ẩm cho da, giúp da mềm mại và mịn da và dùng như chất ổn định nên được dùng trong các loại gel, kem bôi da, và đặc biệt là kem đánh răng…
– Mặt khác được giữ được hương thơm và không bị bay hơi.
e. Sorbitol được sử dụng như thuốc nhuận tràng
– Sorbitol có thể được sử dụng như thuốc nhuận tràng thông qua một hỗn dịch uống hoặc thuốc xổ. Như với rượu đường khác, giảm cơn đau dạ dày khi dùng sản có chứa sorbitol.
– Sorbitol có tác dụng dụng nhuận tràng bằng cách kéo nước vào ruột già, từ đó kích thích nhu động ruột.
– Sorbitol đã được xác nhận an toàn cho những người già, mặc dù vậy vẫn nên nhận sự hướng dẫn của bác sỹ trước khi sử dụng.
– Sorbitol cũng có thể được dùng trong các trường hợp khác chưa được liệt kê trong hướng dẫn dùng thuốc này.
f. Sorbitol được sử dụng trong y dược
– Được sử dụng làm tá dược trong sản xuất thuốc chứa vitamin C, thuốc bổ và các loại thuốc uống viên.
– Điều trị tăng kali trong máu cũng sử dụng sorbitol và nhựa polystyrence sulfonnate trao đổi ion.
– Sorbitol có tác dụng làm ổn định các dung dịch huyền phù trong sản xuất chữa bệnh và đối với người bị tiểu đường Sorbitol có tác dụng rất tốt.
– Sorbitol cũng được sử dụng trong sản xuất viên nang, sofgel để lưu trữ dùng thuốc nước.
Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để ngăn ngừa sự vụn vỡ của sợi thuốc lá và làm chất dịu thuốc nhai.