Business value nghĩa là gì?
-
To stay viable is to create business value by always look to where and how you bring value or don’t bring value.
Duy trì sống sót được là tạo ra giá trị doanh nghiệp bằng việc bao giờ cũng nhìn vào nơi và cách bạn đem giá trị vào hay không đem giá trị vào.
-
The business value trading securities at market value.
Doanh nghiệp đánh giá chứng khoán thương mại theo giá thị trường.
-
Yesterday, Tom offered me a real business value when suggested to put my name in list of people who join into business conference next month, as other CMOs (Chief Marketing Officers) would also be Deloitte customers.
Hôm qua, Tom đã đưa cho tôi một lời mời chào thật sự khi ngỏ ý được thêm tên tôi vào danh sách những người tham gia buổi hội thảo doanh nghiệp tháng tới, vì những giám đốc tiếp thị khác cũng có thể là khách hàng của Deloitte.
-
What is the business value of AI technologies in business today?
Giá trị kinh doanh của các công nghệ AI trong kinh doanh ngày nay là gì?
-
To put it in perspective, a business process is an organized group of related activities that together create a product or a service that bring business value.
Xét nó trong toàn cảnh thì quy trình nghiệp vụ là một nhóm có tổ chức các hoạt động có liên quan được gắn với nhau sẽ tạo ra sản phẩm hay dịch vụ đem lại giá trị nghiệp vụ.
-
A typical mistake that many people made in web application is to focus too much on technology but not spending enough time to define a business value, user scenarios, market share, and measurements, etc.
Một sai lầm điển hình mà nhiều người phạm phải trong ứng dụng web là tập trung quá nhiều vào công nghệ nhưng không dành đủ thời gian để xác định giá trị doanh nghiệp, kịch bản người dùng, thị phần, và các cách đo, v.v.
-
Creating Business Value with Web 2.0
Tạo ra giá trị doanh nghiệp bằng Web 2.0
-
A successful web application must bring business value, it must be easy to use and can be validated by metrics such as number of people access to get information or number of merchandise sold.
Ứng dụng web thành công phải đem tới giá trị doanh nghiệp, nó phải dễ dùng và có thể được trắc nghiệm lại bằng những cách đo như số người truy nhập để lấy thông tin hay số hàng hoá được bán.
-
“But if they want to get a good jobs, they better be able to understand how IT can drive business value.”
“Nhưng nếu họ muốn kiếm việc tốt, họ nên hiểu rõ hơn cách CNTT có thể dẫn lái giá trị doanh nghiệp.”
-
Many IT managers do NOT receive adequate trainings, they do NOT understand customers’ demand, know how to set priorities, manage project effectively, and capture business value for the company.
Nhiều người quản lý CNTT không nhận được đào tạo thích hợp, họ không hiểu nhu cầu của khách hàng, không biết đặt ưu tiên, không quản lý dự án hiệu quả, và không nắm bắt giá trị doanh nghiệp cho công ty.
-
To realise the value of ONE YEAR, ask a student who failed a grade. To realise the value of ONE MONTH, ask a mother who has given birth to a premature baby. To realise the value of ONE WEEK, ask the editor of a weekly newspaper. To realise the value of ONE HOUR, ask the lovers who are waiting to meet. To realise the value of ONE MINUTE, ask a person who just missed a train. To realise the value of ONE SECOND, ask someone who just avoided an accident. To realise the value of ONE MILLISECOND, ask the person who won a silver medal at the Olympics.
Để hiểu được giá trị của một năm, hãy hỏi một học sinh vừa thi rớt. Để hiểu được giá trị của một tháng, hãy hỏi một bà mẹ sinh non. Để hiểu được giá trị của một tuần, hãy hỏi tổng biên tập của một tờ tuần báo. Để hiểu được giá trị của một giờ, hãy hỏi người yêu nhau đang mong chờ được gặp mặt nhau. Để hiểu được giá trị của một phút, hãy hỏi người vừa trễ tàu. Để hiểu được giá trị của một giây, hãy hỏi một người vừa thoát hiểm trong gang tấc. Để hiểu giá trị của một phần nghìn giây, hãy hỏi chủ nhân của một chiếc huy chương Thế Vận Hội.
-
BAU – Business As Usual BEP – Break Even Point bldg. – Building BLS – Balance Sheet BMC – Business Model Canvas BOM – Bill of Materials BPR – Brief Project Report BPV – Bank Payment Voucher BRD – Business Requirements Document BRU – Business Recovery Unit BRV – Bank Receipt Voucher B2B – Business – to – business B2C – Business to Consumer B2G – Business – to – government BUSI – business bus.
BAU – Kinh doanh như bình thường BEP – Điểm hoà vốn xe tải – Toà nhà BLS – Bảng cân đối kế toán BMC – Mô hình kinh doanh Canvas BOM – Hoá đơn vật liệu BPR – Báo cáo dự án tóm tắt BPV – Phiếu thanh toán ngân hàng BRD – Tài liệu yêu cầu kinh doanh BRU – Đơn vị phục hồi kinh doanh BRV – Phiếu tiếp nhận ngân hàng B2B – Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2C – Doanh nghiệp tới người tiêu dùng B2G – Doanh nghiệp với chính phủ Busi – kinh doanh xe buýt.
-
These references are especially useful because they may list several values for a particular coin: The “book” value (a generally accepted value of the coin) The “buy” value (what a dealer would pay to buy the coin from you) The retail value (what a dealer would sell a coin to a customer for) The wholesale value (what a dealer might sell the coin to another dealer for, especially when several coins are sold together) The value of coins can go up and down, since they are driven by interests that can change.
Những nguồn tham khảo này đặc biệt hữu ích vì chúng có thể liệt kê giá khác nhau cho một đồng xu cụ thể, như: Giá ‘tham khảo’ (là giá thường được chấp nhận) Giá ‘mua’ (là giá khách mua buôn sẽ trả để có được tiền xu của bạn) Giá bán lẻ (là giá khách buôn bán cho khách hàng) Giá sỉ (là giá khách mua buôn bán cho khách buôn khác, đặc biệt là khi có nhiều tiền xu được giao dịch cùng với nhau) Giá tiền xu có thể tăng hoặc giảm do mối quan tâm đến chúng biến động.
-
(Laughter) But, actually, it’s suddenly come to me after years working in the business, that what we create in advertising, which is intangible value — you might call it perceived value, you might call it badge value, subjective value, intangible value of some kind — gets rather a bad rap.
(Tiếng cười) Nhưng, quả thực, tôi chợt nghĩ đến chuyện sau nhiều năm làm việc trong ngành, chúng tôi tạo ra trong ngành quảng cáo giá trị vô định hình – – bạn có thể gọi là giá trị được nhận thức, bạn có thể gọi là giá trị biểu tượng, giá trị chủ quan, giá trị vô định hình của cái gì đó – – bình thường không mấy được quan tâm.
-
List of business schools – Entrepreneurship education – Executive education Managerial academic degrees Undergraduate – level degrees Bachelor of Business Administration – Bachelor of Commerce – Bachelor of Business – Bachelor of Business Science Graduate – level degrees Master of Business Administration – Master of Business and Management – Master of Business – Master of Commerce – Master of International Business – Master of Management – Master of Engineering Management – Master of Enterprise – Master of Finance – Master of Nonprofit Organizations – Master of Health Administration – Master of Science in Project Management – Master of Public Administration – equivalent to an MBA, but for the public sector.
Danh sách các trường kinh doanh Giáo dục tinh thần kinh doanh đào tạo điều hành Bằng cử nhân quản lý Cấp đại học Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Cử nhân Thương mại – Cử nhân kinh doanh – Cử nhân Khoa học Kinh doanh Bằng cao học Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh – Thạc Sĩ Kinh Doanh Và Quản Lý – Thạc Sĩ Kinh Doanh – Thạc sĩ thương mại – Thạc Sĩ Kinh Doanh Quốc Tế – Thạc Sĩ Quản Lý – Thạc sỹ Quản lý Kỹ thuật – Thạc Sĩ Doanh Nghiệp – Thạc sĩ Tài chính – Thạc sĩ quản lý các tổ chức phi lợi nhuận – Thạc sỹ Quản trị Y tế – Thạc sỹ Khoa Học Quản Lý Dự Án – Thạc sỹ Quản trị Công – tương đương với bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, nhưng dành cho khu vực công.
-
This will either reveal a sound business proposition that the investor may become interested in investing capital in return for equity, or an embarrassing lack of preparation on the part of the contestant (such as the contestant’s lack of knowledge of the business’ profits or margins), the uncovering of troubling facts (such as insufficient sales or manufacturing margins) or other reasons which may play a factor in the investors consequently rejecting the investment (such as the investor asking for a larger equity stake in the business than the contestant wants to give up, the contestant’s valuation on the business being too high compared to its overall profits, the product not having any proprietary value or the investor’s belief that they can not add value to the business).
Điều này sẽ hé lộ việc các nhà đầu tư sẽ hứng thú với việc đầu tư tiền để đổi lấy vốn chủ sở hữu, hay làm người chơi xấu hổ về sự chuẩn bị thiếu chuẩn bị của họ (như sự thiếu kiến thức của người chơi về cách doanh nghiệp sinh lời), các thông tin chưa được tính đến có thể gây thiệt hại (Như không bán được đủ hàng hay không sản xuất đủ sản phẩm) hay các lí do khác mà có thể làm các nhà đầu tư từ chối việc đầu tư (Chẳng hạn như nhà đầu tư yêu cầu một số cổ phần lớn hơn của công ty so với phần mà người chơi muốn bán, hay giá trị công ty theo đánh giá của người chơi quá cao khi so sánh với lợi nhuận, sản phẩm không có giá trị gì hay nhà đầu tư không tin rằng có thể cho thêm giá trị vào công ty).
-
Examples could include “the global cotton value chain”, “the southern African maize value chain” or “the Brazilian coffee value chain”; A national or local commodity market or marketing system such as “the Ghanaian tomato value chain” or “”the Accra tomato value chain “; A supply chain, which can cover both of the above; An extended supply chain or marketing channel, which embraces all activities needed to produce the product, including information / extension, planning, input supply and finance.
Ví dụ có thể bao gồm “chuỗi giá trị vải cotton toàn cầu”, “chuỗi giá trị ngô Nam Phi”, hoặc “chuỗi giá trị cà phê Brazil”, một thị trường hàng hoá quốc gia hoặc địa phương hoặc một hệ thống tiếp thị như là “chuỗi giá trị cà chua Ghanaian” hoặc “chuỗi giá trị cà chua Accra”, một chuỗi cung mà có thể bao quát cả hai trường hợp trên Một chuỗi cung mở rộng hoặc kênh tiếp thị mà bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết để sán xuất sản phẩm, bao gồm thông tin / sự mở rộng, kế hoạch, cung cấp đầu vào và tài chính.
-
In another classical tradition, Marx distinguished between the “value in use” (use – value, what a commodity provides to its buyer), labor cost which he calls “value” (the socially – necessary labour time it embodies), and “exchange value” (how much labor – time the sale of the commodity can claim, Smith’s “labor commanded” value).
Trong một trường phái cổ điển khác, Marx phân biệt giữa “giá trị sử dụng” (giá trị sử dụng, giá trị hàng hoá cung cấp cho người mua), chi phí lao động mà ông gọi là “giá trị” (thời gian lao động cần thiết về mặt xã hội mà nó thể hiện) và “trao đổi giá trị” (thời gian bán hàng hoá có thể yêu cầu bao nhiêu, giá trị “chỉ huy lao động” của Smith).
-
Where the market value of goods has declined for whatever reasons, the business may choose to value its inventory at the lower of cost or market value, also known as net realizable value. This may be recorded by accruing an expense (i.e., creating an inventory reserve) for declines due to obsolescence, etc..
Trường hợp giá trị thị trường của hàng hoá đã giảm vì bất kỳ lý do gì, doanh nghiệp có thể chọn để định giá hàng tồn kho của mình ở mức thấp hơn chi phí hoặc giá trị thị trường, còn được gọi là giá trị thuần có thể thực hiện được.Điều này có thể được ghi nhận bằng cách tích luỹ chi phí (tức là tạo dự trữ hàng tồn kho) cho việc giảm giá do lỗi thời…
-
If you are interested in advancing in the business world, English is a key to success. Most countries in some way will do business with English speaking countries. As well, English has become the international language of business and is often used as a neutral language for business between various countries. It is now common for an engineer in Mexico to get technical support in English from an expert in China. With English you can communicate with technicians and experts from the United States in order to help your company. You can also communicate with business people from other countries in the neutral language of English. Companies are also recognizing the value of English and now pay more for employees who can speak English. So even in your own country, speaking English can get you more cash!
Nếu bạn quan tâm đến việc thúc đẩy sự nghiệp kinh doanh thì tiếng Anh là chìa khóa đến thành công. Hầu hết các nước ở một mức độ nhất định đều kinh doanh với các nước nói tiếng Anh. Đồng thời, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ quốc tế của doanh nghiệp và thường được sử dụng như là một ngôn ngữ trung tính cho doanh nghiệp giữa các nước khác nhau. Một chuyên gia người Trung Quốc hỗ trợ kĩ thuật cho một kỹ sư ở Mexico bằng tiếng Anh là điều hết sức bình thường hiện nay. Có tiếng Anh, bạn có thể giao tiếp với các kỹ thuật viên và các chuyên gia đến từ Hoa Kỳ để hỗ trợ công ty mình. Bạn cũng có thể giao tiếp với các doanh nhân từ các nước khác bằng ngôn ngữ trung lập_ tiếng Anh. Các danh nghiệp cũng được công nhận tầm quan trọng của tiếng Anh và ngày nay lương của nhân viên có thể nói tiếng Anh cũng cao hơn. Vì vậy, ngay cả ở đất nước của bạn, nói tiếng Anh có thể giúp bạn kiếm nhiều tiền hơn!