Bộ quy tắc ứng xử trong Trường mầm non Trần Nguyên Hãn.

PHÒNG GD&ĐT TP BẮC GIANG

TRƯỜNG MN TRẦN NGUYÊN HÃN

 

Số: 34 /QĐ – MNTNH

  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                             P. TNH, ngày 12 tháng 9 năm 2019

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban

hành Bộ quy tắc ứng xử trong trường MN Trần Nguyên Hãn

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON TRẦN NGUYÊN HÃN 

Căn cứ Nghị định số: 04/2015/NĐ-CP, ngày 9 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dực phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;

 Căn cứ văn bản hợp nhất số: 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định ban hành Điều lệ trường Mầm non, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng được quy định tại Điều 16 – Điều lệ trường Mầm non;

Căn cứ công văn số 195/GDĐT ngày 10/5/2019 của Phòng GD&ĐT thành phố Bắc Giang về việc thực hiện Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ giáo viên, nhân viên trường Mầm non Trần Nguyên Hãn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn và cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

   Nơi nhận:

Phòng GD&ĐT;

– UBND phường TNH;                                                                   

– Như điều 3;

– Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Hoàng Thị Ngân

       

BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ

TRONG TRƯỜNG MẦM NON TRẦN NGUYÊN HÃN

(Kèm theo QĐ số 34/QĐ-MNTNH ngày 12/9/2019 của Hiệu trưởng trường Mầm non Trần Nguyên Hãn)

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh

1. Văn bản này quy định các chuẩn mực đạo đức nhà giáo và ứng xử của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên (CBGV, NV) trường Mầm non Trần Nguyên Hãn  trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh, các cháu học sinh và trong xã hội.

2. Đối tượng áp dụng: Bộ Quy tắc ứng xử này áp dụng cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đang công tác, học tập tại Trường MN Trần Nguyên Hãn.

Điều 2. Mục đích của việc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong trường MN Trần Nguyên Hãn.

Điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong nhà trường theo chuẩn mực về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là để ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong nhà trường. Nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.

Xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh thân thiện và phòng chống bạo lực học đường.

Điều 3. Quy tắc ứng xử chung

1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên, học sinh.

2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.

3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan sư phạm nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.

4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; học sinh phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; phụ huynh học sinh và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.

5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm.

6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong nhà trường theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.

7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.

8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.

9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, của đồng nghiệp và uy tín của tập thể.

CHƯƠNG II: NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ

Điều 4. Đối với cán bộ quản lý

Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, người quản lý nhà trường.

Tích cực nghiên cứu nắm vững các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, nhà nước và các văn bản liên quan đến ngành giáo dục, bậc học mầm non để áp dụng thực hiện trong lĩnh vực công tác quản lý của đơn vị.

          Thể hiện tác phong làm việc, cách ứng xử, giao tiếp là người có văn hóa, văn minh lịch thiệp, tôn trọng đồng nghiệp, phụ huynh học sinh….biết lắng nghe thấu hiểu xử lý công việc đạt hiệu quả, tránh nôn nóng, thể hiện thái độ bức xúc, căng thẳng, thiếu bĩnh tĩnh với cấp trên và cán bộ giáo viên, phụ huynh, nhân dân.

Thực hiện lối sống lành mạnh, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí mang tính cộng đồng thể hiện nếp sống văn minh, hiện đại, hướng đến mục tiêu “ Hòa nhập nhưng không hòa tan” không chia sẻ những thông tin sai sự thật, chưa được kiểm chứng chính thống lên mạng xã hội hoặc với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và người thân trong gia đình .

Thực hiện nghiêm túc về thời gian làm việc: không đi muộn, về sớm; không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong giờ làm việc;

Tác phong, trang phục: Có tác phong nhanh nhẹn, trang phục gọn gàng phù hợp theo mùa và môi trường sư phạm. Đối với những ngày lễ mặc trang phục truyền thống hoặc đồng phục của nhà trường.

Khi dự họp, hội nghị không nói chuyện riêng, không sử dụng điện thoại, ghi chép đầy đủ nội dung, tham gia phát biểu ý kiến tham luận tại Hội nghị (nếu được Ban tổ chức phân công).

Điều 5. Đối với giáo viên

Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của viên chức, nhà giáo.

Thực hiện lối sống lành mạnh, văn minh, suy nghĩ và hành động tích cực, biết quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.

Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.

Thực hiện nghiêm túc về thời gian làm việc: Không đi muộn, về sớm; không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong giờ làm việc;

Thời gian

Mùa hè

Mùa đông

Người trực

Đi hành chính

Người trực

Đi hành chính

Sáng

06 h 45’

07 h 00’

07 h 10’

07 h 20’

Chiều

17 h 05’

16 h 35’

17 h 05’

16 h 35’

Sắp xếp, bài trí bàn, phòng làm việc, lớp dạy một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ;  tích cực nghiên cứu chương trình giáo dục mầm non đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động theo hướng sáng tạo, đổi mới theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm

Tác phong, trang phục: Có tác phong nhanh nhẹn, trang phục gọn gàng phù hợp theo mùa và môi trường sư phạm. Đối với những ngày lễ mặc trang phục truyền thống hoặc đồng phục của nhà trường.

Khi dự họp, hội nghị không nói chuyện riêng, không sử dụng điện thoại, ghi chép đầy đủ nội dung.

Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, không thể hiện thái độ nóng nảy, bức xúc lăng mạ với cấp trên hoặc với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh, nhân dân, gây mất trật tự nơi công cộng.

Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt điện, tắt quạt, van vòi nước, khoá chốt các cửa bảo đảm an toàn trường học.

Điều 6. Đối với học sinh

Thương yêu, dịu dàng với học sinh; sẵn sàng bảo vệ quyền lợi và lợi ích của học sinh.

Trong mọi tình huống, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn đặt tình thương và trách nhiệm đối với học sinh lên hàng đầu.

Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân học sinh; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống của học sinh.

Ứng xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự, thân thể, không phân biệt đối xử đối với học sinh.

Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi học sinh; quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh bày tỏ ý kiến của mình. Tôn trọng nhân cách của học sinh;

Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi theo

Điều 6. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.

* Ứng xử với cấp trên:

– Các chỉ đạo, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

– Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;

– Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.

* Ứng xử với cấp dưới:

– Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;

– Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh, chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;

– Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.

* Ứng xử với đồng nghiệp:

– Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình., sống hoà đồng, thân thiện. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống với đồng nghiệp.

– Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;

– Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống; Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.

– Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 7. Ứng xử với các cơ quan, trường học khác

Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch không nói tục hoặc có thái độ cục cằn…gây căng thẳng, bức xúc cho người đến làm viêc; Không cung cấp tùy tiện các thông tin của nhà trường, của viên chức thuộc trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng Chỉ thị).

Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi;

Phải nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc;

Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho người đến làm việc tại nhà trường;

Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến làm viêc. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.

Điều 8. Ứng xử với người thân trong gia đình

Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Pháp luật;

Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận;

Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi;

Sống có trách nhiệm với gia đình. đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái.

Điều 9. Đối với phụ huynh học sinh:

Nói năng đúng mực, nhẹ nhàng, thể hiện sự tôn trọng đối với PHHS.

Khi phụ huynh đến trao đổi tình hình học tập của con em mình cần hướng dẫn, trao đổi khéo léo, nhẹ nhàng, tôn trọng, mang tính hợp tác cao.

Thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp giáo dục học sinh tiến bộ; tạo mọi điều kiện giúp đỡ học sinh tham gia học tập.

– Giữ vững mối quan hệ nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học sinh, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo.

Điều 10. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.

Điều 11. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể;

Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

* Trong khi họp:

– Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác và nội dung buổi họp.

– Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ tọa hoặc Ban tổ chức; không làm việc riêng hoặc nói chuyện riêng trong cuộc họp, không trao đổi, thảo luận riêng…

– Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi (ghế, ngăn bàn, bàn)…

Điều 12. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú

Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trường chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú;

Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mực với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng;

Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật. Tỏ rõ quan điểm của bản thân đối với những hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 13. Ứng xử nơi công cộng, đông người

Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường;

Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;

Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

Điều 14. Sử dụng điện thoại khi lên lớp

Khi lên lớp phải tắt điện thoại hoặc để máy ở chế độ rung. Chỉ nghe, gọi điện thoại khi cần thiết. Nếu sử dụng phải ra ngoài lớp học mới được sử dụng, tránh làm ảnh hưởng tới học sinh. Khi quay phim, chụp ảnh các hoạt động trong nhà trường để đưa lên phương tiện thông tin xã hội như ( Zalo, facebook) hay trang Wecsibe của trường phải có sự kiểm duyệt của Ban giám hiệu trường.

Không chia sẻ những bài viết hay hình ảnh phản cảm, không phù hợp với ngành giáo dục.  

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy tắc này;

Phát động phong trào xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, văn minh, phòng chống bạo lực học đường, tôn vinh, lan tỏa nếp sống đẹp, ứng xử có văn hóa trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Vào đầu năm học, tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ký cam kết chấp hành nghiêm túc các quy định về Bộ quy tắc ứng xử của đơn vị. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể trong triển khai Bộ quy tắc ứng xử theo quy định.

Phối hợp với công đoàn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại công chức.

Hàng năm tổ chức đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và sơ, tổng kết, báo cáo Phòng GD&ĐT thành phố kết quả thực hiện.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Bộ Qui tắc ứng xử có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019./.