Bộ công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi hồ sơ chuyên môn

Mục Lục

  • 1

    BẢNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI

  • 2

    Quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 6 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở trường mầm non Phong Phú (tt)

  • 3

    KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI

  • 4

    Hồ sơ, sổ sách trong hoạt động giáo dục trẻ em tại trường mầm non

    • 4.1

      Video liên quan

BẢNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN PHÚ XUYÊN

Nội dung chính

  • BẢNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI
  • Quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 6 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở trường mầm non Phong Phú (tt)
  • KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI
  • Hồ sơ, sổ sách trong hoạt động giáo dục trẻ em tại trường mầm non
  • Video liên quan

TRƯỜNG MẦM NON HỒNG THÁI

Bạn đang đọc: Bộ công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi hồ sơ chuyên môn

BẢNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI

Tháng 9 – Năm học : 2017 – 2018

Lĩnh vực

Tên chỉ số

Minh chứng

Phương pháp theo dõi, đánh giá

Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện

Phân công giáo viên

Phát triển thể chất

Chỉ số 5: Tự mặc và cởi được áo;

– Tự cài và mở hết cúc, hai tà áo không bị lệch .- Thường xuyên tự mặc và cởi được quần áo đúng cách, đôi lúc phải có người giúp sức .
Bài tập, quan sát
– Trong giờ đón, trả trẻ, chơi góc .- Áo / quần cho trẻ thực hành thực tế

Chỉ số 15: Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn;

– Thường xuyên tự rửa tay bằng xà phòng hoặc đôi lúc cô giáo phải hướng dẫn .- Tay rửa sạch xà phòng
Quan sát
– Mọi lúc mọi nơi, trước khi ăn cơm, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn .- Đồ dùng vệ sinh, thùng nước, xà phòng

Chỉ số 16: Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;

– Thường xuyên tự chải răng, rửa mặt hoặc đôi lúc cô giáo phải hướng dẫn .- Không còn kem đánh răng sót lại trên bản chải .
Quan sát – Trao đổi với cha mẹ học viên để đánh giá
– Tại nhóm lớp, hoạt động giải trí vệ sinh .- Bàn chải đánh răng, kem đánh răng và khăn mặt của trẻ

Chỉ số 18: Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;

– Tự chải đầu khi cần hoặc khi được cô giáo nhắc .- Tự chỉnh lại quần, áo khi bị xô, lệch hoặc khi được cô giáo nhắc .
Quan sát
Các hoạt động giải trí hàng ngày, sau khi trẻ chơi, khi ngủ dậy, trước khi ra về .

Chỉ số 24: Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép

– Không đi theo người lạ- Không nhận quà của người lạ khi chưa có được người thân trong gia đình được cho phép .
Tạo trường hợp
– Các hoạt động giải trí hàng ngày

Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội

– Chỉ số 42: Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;

– Nhanh chóng hòa đồng vào hoạt động giải trí chung nhóm bạn .- Vui vẻ, tự do khi chơi trong nhóm bạn .
– Tạo trường hợp- Quan sát- Trao đổi với cha mẹ
– Hoạt động có chủ đích, hoạt động giải trí góc, hoạt động giải trí ngoài trời, hoạt động và sinh hoạt chiều .

– Chỉ số 50: Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;

– Chơi với bạn vui tươi- Biết xử lý mẫu thuận giữa mình với những bạn trong nhóm .
– Quan sát- Trao đổi với cha mẹ
– Hoạt động có chủ đích, hoạt động giải trí góc, hoạt động giải trí ngoài trời, hoạt động và sinh hoạt chiều .

Chỉ số 54 : Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với người lớn

– Tự chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, lễ phép với người lớn .
Quan sát – trao đổi với cha mẹ
– Hàng ngày : đón, trả trẻ, hoạt động giải trí góc

Phát triển ngôn ngữ

– Chỉ số 65: Nói rõ ràng;

– Không nói ngọng, nói lắp, nói đủ câu để người khác hiểu được
Quan sát
– Hoạt động có chủ đích, Hoạt động góc, hđ chung

– Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống;

– Trẻ dữ thế chủ động sử dụng những câu : cảm ơn, xin lỗi, tạm biệt … trong những trường hợp tương thích không cần người lớn nhắc nhở .
– Quan sát- Trao đổi với cha mẹ
– Các hoạt động giải trí hàng ngày .

Chỉ số 78: Không nói tục chửi bậy

– Không nói tục, chửi bậy .
Quan sát
Các hoạt động giải trí trong ngày

Phát triển nhận thức

– Chỉ số 109: Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự.

– Nói được tên những ngày trong tuần theo thứ tự( Ví dụ : thứ hai, thứ ba … )
Trò chuyện với trẻ, quan sát
Trong những hoạt động học, hoạt động giải trí chơi .

– Chỉ số 110: Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng ngày;

– Nói được ngày hôm nay là thứ mấy, ngày mai là thứ mấy .- Nói được những sự kiện diễn ra trong ngày hôm qua, thời điểm ngày hôm nay và sẽ diễn ra vào ngày mai .
Trò chuyện với trẻ, quan sát
Trong những hoạt động giải trí hoàn toàn có thể sử dụng tên những ngày trong tuần của trẻ .

Quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 6 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở trường mầm non Phong Phú (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 898.18 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam, là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển
nhân cách của trẻ. Những kết quả giáo dục của nhà trường, gia đình và xã
hội ở lứa tuổi mầm non có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát
triển toàn diện trong suốt cuộc đời của trẻ. Trong những năm gần đây, Đảng
và nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách để phát triển bậc học này.
Mầm non là tương lai của đất nước, để có một thế hệ mới phát triển toàn
diện, nước ta đã có nhiều đầu tư cho giáo dục mầm non, có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học nhằm phát triển giáo dục mầm non, có nhiều quy định
mới về giáo dục mầm non, ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Thông tư số 23/2010/TT – BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi.
Trên thực tế, một số cơ sở GD mầm non vẫn xem nhẹ, chưa coi trọng
hoạt động đánh giá trẻ, chỉ dừng lại ở mức độ hoàn thành công việc mà chưa có
sự đầu tư về thời gian và công sức trong hoạt động đánh giá, điều này tác động
đến chất lượng CS-GD và ảnh hưởng đến sự phát triển hài hòa, cân đối của trẻ.
Việc chỉ đạo đánh giá trẻ đối với GV mới chỉ mang tính hình thức, bề ngoài,
chưa có chiến lược rõ ràng, chưa xác định được tầm quan trọng cũng như nội
dung còn bất cập, các biện pháp chỉ đạo thiếu đồng bộ và còn bị động.
Tại trường Mầm non Phong Phú, Đoan Hùng, Phú Thọ đã triển khai
thực hiện Bộ chuẩn PTTE5T từ năm học 2012 – 2013, đến nay vẫn còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế dẫn đến có nơi và có lúc chưa thực sự góp phần
vào nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ 5 tuổi trong nhà trường.
Chính vì vậy đòi hỏi cần phải có những biện pháp có tính khả thi, thực tế
mang lại hiệu quả thực sự trong hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi sao cho
khoa học và phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý

hoạt động đánh giá trẻ 5-6 tuổi
tr n ộ hu n hát tri n trẻ
n
tuổi ở trường ầ non Phong Phú” để thực hiện Luận văn Thạc sĩ quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng QL đánh giá trẻ MG 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T, đề xuất một số biện pháp QL đánh giá trẻ

2

dựa trên Bộ chuẩn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ
5 tuổi trong các trường mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khá h th nghi n ứu: Hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi dựa trên
bộ chuẩn phát triển ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghi n ứu: Biện pháp QL hoạt động đánh giá trẻ 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, trước bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non diễn ra mạnh
mẽ, QL đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T chưa thực sự đem lại hiệu quả
tích cực trong việc góp phần nâng cao chất lượng CS-GD trẻ tại trường
mầm non. Nếu đề xuất được các biện pháp QL đánh giá trẻ MG 5 tuổi dựa
trên Bộ chuẩn PTTE5T tại nhà trường thì sẽ khắc phục những khó khăn
trong công tác đánh giá trẻ, giúp cho GV đánh giá đúng năng lực trẻ MG 5
tuổi, giúp trẻ MG 5 tuổi đạt được các tiêu chí theo Bộ chuẩn từ đó nâng cao
chất lượng CS-GD trẻ MG 5 tuổi của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý hoạt

động đánh giá trẻ mẫu giáo.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng qản lý đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi ở trường mầm non Phong Phú dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa
trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
và giáo dục ở trường mầm non Phong Phú.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đoan Hùng: tại trường mầm
non Phong Phú.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương há nghi n ứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các
thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
7.2. Nhó
hương há nghi n ứu th tiễn
– Phương pháp điều tra.
– Phương pháp quan sát.
– Phương pháp phỏng vấn.

3

7.3. Phương há bổ trợ
Đề tài sử dụng các phép toán thống kê để xử lý các số liệu đã thu
nhận được qua điều tra để phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực
trạng và khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi dựa
trên Bộ chuẩn Phát triển trẻ em năm tuổi tại trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi
ở trường mầm non Phong Phú dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi ở trường
mầm non Phong Phú dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
TRẺ 5 TUỔI DỰA TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM
NĂM TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Cá nghi n ứu tr n thế giới
1.1.2. Cá nghi n ứu trong nướ
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, QL với tư cách là
một hành động thì QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu chung. QL là một hoạt động thực
hiện những tác động hướng đích của chủ thể QL đến khách thể QL để khai
thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. QL là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã
định.
Chứ n ng ủ quản lý: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ
chức;Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra.

4

1.2.2. Quản lý giáo ụ
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức hợp với
quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành liên tục,
phát triển mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Hay nói cách khác:
QL giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể QL đến tập thể GV, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý giáo ụ ầ non
Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của các cấp QL đến các cơ sở GD Mầm non nhằm tạo ra
những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin có hệ thống và lý giải về hiện
trạng chất lượng, nguyên nhân, kế hoạch hành động. Đánh giá xuất phát từ
các mục tiêu, các chuẩn mực đặt ra. Đánh giá tạo căn cứ đề xuất các quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, đề xuất các chương trình hành động
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động”.
1.2.5. Đánh giá trong giáo ụ ầ non
Đánh giá trong GDMN bao gồm việc đánh giá tổng hợp các thành tố cơ
bản: sản phẩm đầu ra của GDMN- trẻ em (mức độ phù hợp với mục tiêu và
đáp ứng nhu cầu), các yếu tố đầu vào (cơ sở vật chất, chương trình, năng lực
của GV) và quá trình giáo dục (phương pháp hoạt động, cách thức tổ chức,
hình thức tương tác, cách thức QL…) tạo ra sản phẩm CS-GD.
1.2.6. Đánh giá s hát tri n ủ trẻ ẫu giáo
Đánh giá sự phát triển của trẻ MG trong quá trình CS-GD có thể chia
thành 2 loại: Đánh giá trẻ hàng ngày và theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ
đề và đánh giá cuối độ tuổi).
1.2.7. Quản lý đánh giá trẻ ẫu giáo

Quản lý đánh giá trẻ MG 5 tuổi là những tác động có hệ thống và kế
hoạch, tổ chức của chủ thể QL là nhà trường mầm non tới cách thức,
phương pháp, hình thức và nội dung đánh giá, cách sử dụng kết quả đánh
giá trẻ MG và việc thực hiện nghiêm túc những quy định được nêu trong
các văn bản quy phạm pháp luật chỉ đạo của ngành giáo dục và nhà trường
về đánh giá trẻ MG.

5

1.3. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1.3.1. Chu n hát tri n trẻ
1.3.2. Mụ đí h b n hành ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi
1.3.3. Nội ung ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi
Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi Việt Nam gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn,
120 chỉ sô.
TT

4 Lĩnh vực

28 chuẩn

120 chỉ sô

1
2
3
4

Lĩnh vực phát triển thể chất
Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
Lĩnh vực phát triển nhận thức

6
7
6
9

26
34
31
29

(Nội dung cụ thể xem ở phần Phụ lục)

Bốn lĩnh vực thể hiện được sự phát triển toàn diện của trẻ dựa trên cơ sở
của các nghiên cứu khoa học. Trong Bộ chuẩn PTTE5T, 4 lĩnh vực được thể
hiện tách biệt nhau, nhưng trong thực tế, chúng liên quan chặt chẽ với nhau, sự
phát triển ở lĩnh vực này ảnh hưởng và phụ thuộc vào sự phát triển ở những lĩnh
vực khác và không có lĩnh vực nào quan trọng hơn lĩnh vực nào.
1.4. Hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1.4.1. Các nguyên tắc khi sử dụng Bộ chuẩn hát tri n trẻ
5 tuổi để đánh
giá trẻ
– Nguyên tắc 1: Đánh giá trẻ trong mối quan hệ và liên hệ.
– Nguyên tắc 2: Đánh giá trẻ trong môi trường gần với môi trường
sống của trẻ.

– Nguyên tắc 3: Đánh giá trẻ trong hoạt động.
– Nguyên tắc 4: Đánh giá trẻ trong sự phát triển.
– Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính khách quan, nhất quán, kết hợp giữa
phân tích định tính và định hướng.
1.4.2. ộ ông ụ th o õi s hát tri n trẻ ẫu giáo 5 tuổi (bộ công cụ đánh
giá trẻ)
1.4.3. Các yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn
Lĩnh vực phát triển thể chất.
Lĩnh vực Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội.
Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp.
Lĩnh vực phát triển nhận thức.
1.4.4. Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ MG 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn
Đánh giá trẻ MG 5 tuổi là những hoạt động mà GV phải xây dựng kế
hoạch thực hiện, lựa chọn sắp xếp các chỉ số đánh giá trong hoạt động học,

6

hoạt động khác trong ngày sắp xếp chỉ số đưa vào từng chủ đề cho phù hợp
với trẻ tại lớp mình, từ đó xây dựng bộ công cụ và sử dụng các phương
pháp đánh giá để đánh giá kết quả mong đợi đối với trẻ 5 tuổi.
1.5. Quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi
1.5.1. Xây ng kế hoạ h đánh giá trẻ ẫu giáo 5 tuổi
1.5.2. Tổ hứ hoạt động đánh giá trẻ ẫu giáo 5 tuổi
1.5.3. Chỉ đạo đánh giá trẻ ẫu giáo 5 tuổi
1.5.4. Ki tr, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ ẫu giáo 5 tuổi
1.6. Yếu tố tác động đến quản lý hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi trong trường mầm non
1.6.1. Đặ đi

hát tri n tâm lý ủ trẻ ẫu giáo 5 tuổi
1.6.2. Gi đình
1.6.3. Nhà trường
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
DỰA TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON PHONG PHÚ
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội và sự phát
triển giáo dục trên địa bàn xã Phong Phú
2.2. Khái quát về trường mầm non Phong Phú
2.2.1. Giới thiệu hung về nhà trường
2.1.2. Thành t u đạt đượ
2.3. Vài nét về hoạt động khảo sát
2.3.1. Mụ đí h khảo sát
2.3.2. Đối tượng khảo sát
2.3.3. Nội ung khảo sát
– Đối với CBQL trường mầm non Phong Phú
+ Khảo sát thực trạng nhận thức và tầm quan trọng của việc QL hoạt
động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T.
+ Khảo sát về thực trạng QL hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn
PTTE5T.
– Đối với GV

7

+ Khảo sát thực trạng nhận thức của GV về hoạt động đánh giá dựa
trên Bộ chuẩn PTTE5T.
+ Nhu cầu bồi dưỡng, nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá trẻ

MG 5 tuổi của GV.
+ Thực trạng hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T của
GV trong nhà trường.
– Đối với cha mẹ trẻ
Nhận thức của cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá, việc kết hợp cùng
GV đánh giá trẻ.
2.3.4. Công ụ khảo sát
2.3.5. Tiến hành khảo sát và xử lý ữ liệu
2.4. Thực trạng đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Phong
Phú dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho 20 GV với nội dung: Thầy (cô)
đánh giá kết quả thực hiện đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T trường
mình ở mức độ nào. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về việc thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Phong Phú
TT

1
2
3
4
5
6
7
8

Nội dung

Đánh giá trẻ (qua quan sát hằng ngày, qua giờ
học, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ,

sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) rồi ghi
kết quả vào phiếu.
Đánh giá dựa vào các minh chứng của các chỉ số.
Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với chỉ số.
Thiết kế bảng ghi kết quả theo lớp và theo từng
cá nhân trẻ.
Thiết kế phương tiện đo, bài tập đánh giá phù
hợp với chỉ số để đánh giá trẻ.
Đánh giá trẻ ở 2 mức độ (đạt, chưa đạt) rồi ghi
kết quả vào phiếu.
Đánh giá trẻ có sự tham gia của GV phối hợp
với cha mẹ trẻ.
Điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho hợp lý.

Tốt %

Mức đồng ý
Khá%
TB%

Yếu%

100%
100%
55,8%

38,4%

5,8%

32,3%

39,9%

17,6%

10,2%

30%

32,1%

25,2%

12,7%

30,8%

22%

7,5%

100%
39,7%

100%

Kết quả ý kiến của GV về việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ MG 5
tuổi ở trường mầm non Phong Phú qua bảng 2.3 cho ta thấy:

8

– Đôi khi GV lựa chọn phương pháp đánh giá còn chưa phù hợp với
chỉ số. Do vậy nhà trường cần quan tâm đến bồi dưỡng chuyên môn về hoạt
động đánh giá trẻ cho GV lớp MG 5 tuổi từ đầu năm học.
– Việc thiết kế bảng ghi kết quả, thiết kế phương tiện đo, bài tập đánh
giá để đánh giá trẻ còn gặp nhiều khó khăn do GV không đánh giá cao hai
nội dung này.
– Việc đánh giá trẻ có sự tham gia của GV phối hợp với cha mẹ trẻ
còn chưa được GV đánh giá cao và thực hiện nghiêm túc do GV phải đảm
nhiệm cả công việc nuôi và dạy, sự phối hợp của cha mẹ trẻ còn chưa cao
do họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ…
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi tại trường mầm non Phong Phú
2.5.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ về
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ
về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giao 5 tuổi
Nội dung

CBQL
GV
Cha mẹ trẻ
Rất Rõ Không Rất Rõ Không Rất rõ Rõ Không
rõ % % rõ % rõ % % rõ %
%
% rõ %

1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt

100 0
0
100 0
0
36,0 44
động đánh giá trẻ MG 5 tuổi
2. Mục tiêu, nội dung của bộ
92,3 7,7
0
66,2 29,4 4,4 30,2 33
chuẩn PTTE5T
3. Các yêu cầu phát triển của trẻ
93,4 6,6
0
59,3 28,9 11,8 34,2 38,8
MG 5 tuổi
4. Các phương pháp đánh giá trẻ
(quan sát, trò chuyện, phân tích 96
4
0
51,2 45,6 3,2 34,5 37,5
sản phẩm, bài tập…)
5. Sự cần thiết của công tác phối
hợp, tuyên truyền giữa gia đình và
100 0
0
68,6 31,4 0
41,4 45,2
nhà trường trong việc thực hiện
hoạt động đánh giá trẻ

6. Về phiếu đánh giá trẻ, bảng tổng
100 0
0
68,2 30,8 0
67,2 24,8
hợp kết quả đánh giá trẻ của GV
7. Về việc điều chỉnh kế hoạch
giáo dục của GV giúp trẻ phát 100 0
0
81,7 14,8 3,5 44,5 43,5
triển toàn diện
(Tống số: 03 CBQL, 20 GV và 30 phụ huynh của trường mầm non Phong Phú)

20
36,8
27,0
28,0

13,4

8,0
12,0

Những số liệu bảng 2.4 cho thấy: CBQL nhà trường có nhận thức rõ
về hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi.

9

GV của nhà trường nắm rõ các nội dung: Mục đích, ý nghĩa của hoạt

động đánh giá trẻ MG 5 tuổi; sự cần thiết của công tác phối hợp, tuyên
truyền giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động đánh giá
trẻ; phiếu đánh giá trẻ, bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ của GV. Tuy
nhiên còn một số GV chưa có nhận thức rõ về mục tiêu, nội dung của bộ
chuẩn PTTE5T; các yêu cầu phát triển của trẻ MG 5 tuổi; các phương pháp
đánh giá trẻ.
2.5.2. Th trạng xây ng kế hoạ h th hiện hoạt động đánh giá trẻ
tr n ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi ở trường ầ non Phong Phú
Để đánh giá thực trạng QL xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ MG 5 tuổi
dựa trên Bộ chuẩn, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đánh giá của 20
GV trường mầm non Phong Phú. Kết quả thu được ở bảng sau đây:
Bảng 2.5. Ý kiến của giáo viên về công tác lập kế hoạch thực hiện đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non Phong Phú
STT

1
2
3
4
5
6
7

Nội dung

Tốt%

Mức đồng ý
Khá%

TB%

Nhà trường đã xây dựng và ban hành kế hoạch
55,8
25
thực hiện hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi
Kế hoạch của nhà trường bám sát hướng dẫn
57,3
34,5
của Sở/Phòng GD&ĐT
Kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
40,4
35,3
MG 5 tuổi của trường đã xác định đủ 5 bước
Kế hoạch của trường đã xác định thời gian
42,6
33,8
thực hiện phù hợp
Kế hoạch đã xác định cách tiến hành, phân
41,9
38,2
công nhiệm vụ hợp lý
Kế hoạch được triển khai đến toàn bộ GV lớp 5
72
28
tuổi.
Điều chỉnh kế hoạch phù hợp với từng giai
42,6
35,4
đoạn và tình hình cụ thể

(Tổng số: 20 GV của trường mầm non Phong Phú)

Yếu%

19,2
8,1
24,3
23,6
19,9

22

Những số liệu ở bản 2.5 cho thấy nhà trường đã quan tâm đến việc
lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi theo sự hướng dẫn
và triển khai đến GV lớp MG 5 tuổi nhưng vẫn còn chưa quan tâm, chú
trọng đến nội dung bản kế hoạch như việc xác định đủ 5 bước, xác định thời
gian thực hiện, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế… Điều đó
đòi hỏi nhà trường phải quan tâm thực sự đến chất lượng bản kế hoạch, nội
dung phải chi tiết, cụ thể hơn để GV có thể thực hiện tốt hoạt động đánh giá

10

trẻ MG 5 tuổi trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng trẻ MG 5 tuổi,
tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ.
2.5.3. Th trạng tổ hứ và hỉ đạo hoạt động đánh giá
tr n ộ
hu n hát tri n trẻ
5 tuổi tại trường ầ non Phong Phú
Công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá

trẻ MG 5 tuổi của hiệu trưởng tại trường mầm non Phong Phú được nhìn
nhận rõ nét hơn thông qua bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của
GV và CBQL lần lượt như sau:
Bảng 2.6. Ý kiến của giáo viên về tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng tại trường mầm non
Phong Phú
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

Nội dung

Nhà trường đã phân công GV vào các lớp MG
5 tuổi phù hợp
Chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ bám sát hướng dẫn của Sở GD,
Phòng GD
Tuyên truyền về hoạt động đánh giá trẻ MG 5
tuổi với GV và cha mẹ trẻ
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV về hoạt động

đánh giá trẻ MG 5 tuổi
Chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ MG 5 tuổi
Đầu tư về cơ sở vật chất trường, lớp
Công tác phối hợp với cha mẹ trẻ về hoạt động
đánh giá trẻ MG 5 tuổi
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ của GV
Chỉ đạo GV điều chỉnh kế hoạch giáo dục, kế
hoạch thực hiện hoạt động đánh giá cho phù
hợp tình hình thực tế
Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động đánh
giá trẻ MG 5 tuổi của nhà trường.

Tốt

Mức đồng ý
Khá
TB

Yếu

50%

43,8%

6,2%

47%

43,8%

9,2%

60,2%

34,3%

5,5%

37,4%

31,6%

22,6%

8,4%

33%

41,3%

16,9%

8,8%

35,3%

38,2%

14,7%

11,8%

27,9%

47%

17,6%

7,5%

30,8%

42%

18,4%

8,8%

38,2%

31,6%

22%

8,2%

37,7%

42,6%

10,2%

9,5%

(Tống số: 20 GV của trường mầm non Phong Phú)

Qua bảng số liệu 2.6 cho thấy kết quả nhà trường đã thực hiện rất tốt
các nội dung: phân công GV vào lớp MG 5 tuổi hợp lý; hướng dẫn GV thực
hiện hoạt động đánh giá trẻ bám sát hướng dẫn của Sở GD, Phòng GD;
tuyên truyền tốt về hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi với GV và cha mẹ trẻ

11

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá trẻ
ẫu giáo 5 tuổi
Để đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ chuẩn
PTTE5T, chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV như sau:
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá
giáo viên trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng
trường mầm non Phong Phú
TT

1
2
3
4
5

6
7
8

Nội dung

Tốt

Mức đồng ý
Khá
TB

Kiểm tra việc thực hiện công việc theo
67,3%
32,7%
đúng sự phân công
Kiểm tra việc lập kế hoạch chủ đề của GV.
84,5%
10,5%
Kiểm tra việc xây dựng bộ công cụ đánh
38,5%
41,5%
giá trẻ của GV
Kiểm tra xác xuất hoạt động đánh giá trẻ
27,9%
47%
trong các giờ của GV
Kiểm tra việc thực hiện hoạt động đánh giá
30,8%
42%

trẻ của GV qua kiến thức, kỹ năng của trẻ
Kiểm tra công tác tuyên truyền, phối hợp
53,8%
30,8%
với phụ huynh của GV
Kiểm tra bảng kết quả đánh giá trẻ của GV
57,4%
42,6%
Kiểm tra việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục
45,2%
41,6%
của GV giúp trẻ đạt chỉ số.
(Tống số: 20 GV của trường mầm non Phong Phú)

Yếu

5,5%
11,6%

8,4%

17,6%

7,5%

18,4%

8,8%

15,4%

13,2%

Kết quả thể hiện qua bảng 2.7 cho thấy:
– GV nhà trường đều đánh giá cao nội dung kiểm tra việc thực hiện
công việc theo đúng sự phân công. Biện pháp này giúp CBQL nhà trường
đánh giá GV chính xác, khách quan và công bằng.
– Các nội dung kiểm tra việc lập kế hoạch chủ đề; Kiểm tra bảng kết
quả đánh giá trẻ của GV được GV đánh giá cao là do những nội dung này
GV và CBQL phải thực hiện nghiêm túc, được kiểm tra thường xuyên và
phải lưu kết quả vào hồ sơ của trường, lớp.
– Nội dung kiểm tra việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV;
kiểm tra xác xuất hoạt động đánh giá trẻ trong các giờ của GV; kiểm tra
việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của GV qua kiến thức, kỹ năng của trẻ
ở một số lớp trong trường đã được thực hiện nhưng chưa thực sự được quan
tâm, chú trọng.
– Nội dung kiểm tra công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh của
GV; Kiểm tra việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của GV giúp trẻ đạt chỉ số của

12

CBQL được GV đánh giá cao những nội dung này do CBQL nhà trường đã
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ, coi đó là biện pháp
giúp trẻ MG 5 tuổi được phát triển toàn diện, hoàn thành mục tiêu chương trình
giáo dục trẻ 5-6 tuổi.
2.5.5. Th trạng quản lý á ông việ khá đ th hiện hoạt động
đánh giá trẻ
tr n ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi

2.5.5.1. Thực trạng về tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV dạy lớp MG 5 tuổi
Công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV về hoạt động đánh giá trẻ
MG 5 tuổi tại trường mầm non Phong Phú được nhìn nhận rõ nét hơn
thông qua bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của GV và CBQL
lần lượt như sau:
Bảng 2.8. Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại
trường mầm non Phong Phú
Nội dung

Đánh giá của CBQL
Mức độ thực hiện
HQ
KTH
KHQ %
%
%

Đánh giá của GV
Mức độ thực hiện
HQ
KHQ
KTH
%
%
%

1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
do Phòng GD tổ chức về hoạt động

90
10
0
82,3
17,7
đánh giá trẻ MG 5 tuổi hàng năm
2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
96,4
3,6
0
91,2
8,8
do Trường tổ chức
3. Hướng dẫn trong sinh hoạt chuyên
môn về hoạt động đánh giá trẻ MG 5
87,4
12,4
0
68,8
19,2
tuổi
4. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm
90,2
9,8
0
78,8
11,2
5. Xây dựng phong trào tự học, tự bồi
dưỡng thường xuyên về hoạt động
80,4

19,6
0
66,7
22,3
đánh giá trẻ MG 5 tuổi
6. Tham quan, học tập ở trường bạn
95,8
4,2
0
80,5
12,5
và về áp dụng tại lớp mình phụ trách
(Ghi chú: HQ: Hiệu quả; KHQ: Không hiệu quả; KTH: Không thực hiện)

0
0
12
10
11
7,0

Qua trao đổi và kết quả thể hiện ở bảng 2.8 đánh giá về công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ GV hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi ta thấy:
– Các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm đã được chú ý nhưng chưa
hiệu quả.

13

– Việc thực hiện bồi dưỡng hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi trong các

buổi tập huấn,sinh hoạt chuyên môn chưa được hiệu quả do hạn chế về đối tương
tham dự, và do GV đảm nhiệm cả công tác nuôi và dạy.
– Tham quan học tập kinh nghiệm đánh giá trẻ trong trường mình và
trường bạn đầy đủ nhưng một số GV không tham gia vì còn bảo thủ, ngại
tiếp thu cái mới, không dám nghĩ, không dám làm và kết quả còn phụ thuộc
vào sự tiếp thu mỗi người.
– Có một số GV trong nhà trường chưa quan tâm đến xây dựng
phong trào tự học, tự bồi dưỡng.
2.5.5.2. Thực trạng về QL việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ MG 5 tuổi
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về việc xây dựng Bộ
công cụ đánh giá trẻ tại trường mầm non Phong Phú
TT

1
2
3
4
5
6
7
8

Nội dung

Bộ công cụ đã xác định chỉ
số đo phù hợp với chủ đề
Bộ công cụ có minh chứng
phù hợp với chỉ số cần đo
Phương pháp đo phù hợp với
chỉ số, minh chứng và GV

Phương tiện thực hiện phù hợp
Xác định cách thực hiện
(hoạt động của cô và trẻ)
thời gian thực hiện, số trẻ.
Thử công cụ trên 5 trẻ (cả trẻ
kém, khá, giỏi);
Sửa và hoàn chỉnh công cụ.
Xây dựng phiếu đánh giá trẻ
có sự tham gia của GV, cha
mẹ trẻ.

Tốt%
CB
GV
QL

Mức đồng ý
Khá%
TB%
CB
CB
GV
GV
QL
QL

45,6 57,4

33,4

32,6

21,0

8,8

0

0,2

37,5 61,7

45,8

31,8

17,0

6,5

0

0

50,0 55,8

45,8

38,4

5,9

5,8

0

0

62,5 61,8

37,5

25

25,9

13,2

0

0

45,8 57,4

41,6

33,8

8,5

8,8

4,1

0

25,0

47

33,3

42,6

29,1

10,4

12,6

0

37,5

50

25,0

36,7

20,8

13,3

16,7

0

29,1

34,6

33,4

16,9

0

0

37,5 48,5

Yếu%
CB
GV
QL

Những số liệu ở bảng 2.9 cho thấy: Ý kiến đánh giá rất đồng ý về
việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV luôn có tỉ lệ cao hơn so với ý
kiến của CBQL. Điều này cũng dễ hiểu vì CBQL trường mầm non đánh giá

việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV còn GV đánh giá là tự đánh
giá về chính mình,… vì vậy, kết hợp cả hai nguồn này chúng ta sẽ có những
nhận xét khách quan hơn.

14

Bảng 2.10. Ý kiến của giáo viên về Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của
cán bộ quản lý tại trường mầm non Phong Phú
Nội dung

TT

Tốt

Mức đồng ý
Khá
TB

Yếu

Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của trường đã lựa chọn các
chỉ số (40 chỉ số) trong bộ chuẩn:

1
2
3

– Đại diện cho tất cả các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số của
60,2% 27,3% 12,5%

Bộ chuẩn.
– Đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ.
50% 33,8% 16,2%
Phù hợp với tình hình hình thực tế và đối tượng trẻ
61,2% 35,3% 4,4%
trên địa bàn.
(Tống số GV: 20 GV của trường mầm non Phong Phú)

Số liệu ở bảng 2.10 cho thấy: GV đánh giá cao với 40 chỉ số trong bộ
công cụ kiểm tra xác xuất của nhà trường đã đại diện cho tất cả lĩnh vực,
chuẩn và chỉ số của Bộ chuẩn PTTE5T; đã đại diện cho các kiến thức, kỹ
năng, thái độ của chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi; phù hợp với tình hình
thực tế và đối tượng trẻ trên địa bàn. Điều đó cho thấy CBQL nhà trường đã
rất quan tâm và chú trọng đến việc lựa chọn chỉ số để xây dựng bộ công cụ
kiểm tra xác xuất của nhà trường đáp ứng được với các tiêu chí, yêu cầu và
thực hiện tốt mục đích kiểm tra hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi của GV.
2.5.5.3. Phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ trong hoạt động đánh giá
dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của giáo viên và cha mẹ trẻ về việc phối hợp
giữa nhà trường và phụ huynh trong hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi
Nội dung

1. Tổ chức cuộc họp phụ huynh nhằm
thống nhất về kiến thức CS-GD trẻ và
tuyên truyền về hoạt động đánh giá trẻ 2
lần/năm
2. Phổ biến nội dung các chỉ số cần thực
hiện trong từng chủ đề giáo dục cho cha
mẹ trẻ
3. Tuyên truyền tới phụ huynh về nội

dung, các minh chứng của chỉ số cần
phụ huynh đánh giá bằng phát phiếu
4. Kết hợp với phụ huynh trong việc bồi
dưỡng cho trẻ
5. Tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp
của phụ huynh nhằm trang bị thêm cơ sở
vật chất, trang thiết bị trong hoạt động
đánh giá trẻ

CBQL
RQT QT KQT
% %
%

GV
Cha mẹ trẻ
RQT QT KQT RQT QT KQT
%
% %
%
%
%

100

0

100

95,8 4,2

0

93,7 6,3

93,0 7,0

93,4 6,6

0

100

0

79,0 5,8 16,2

0

100

0

84,5 10,5 5,0

0

86,3 9,7 4,0

86

0

14

87,8 12,2

0

0

(RQT: Rất quan trọng; QT: Quan trọng; KQT: Không quan trọng)

100

0

86,4 4,6

0

0

9,0

15

Kết quả bảng 2.11 cho ta thấy:
– Biện pháp của nhà trường đã tiến hành là tương đối tốt song sự phối

hợp với phụ huynh trong việc bồi dưỡng cho trẻ chưa thực sự hiệu quả do
phụ huynh còn bận rất nhiều công việc, không có nhiều thời gian dành cho
trẻ.
– Các chủ trương của trường là chung cho các lớp nhưng cách tuyên
truyền về hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi cho cha mẹ trẻ của GV trên mỗi
lớp là khác nhau nên đạt kết quả khác nhau.
– Công tác tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của phụ huynh nhằm
trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ cũng
chưa đạt kết quả cao do đặc điểm của nhà trường là trường công lập nên
GV chưa mạnh dạn tranh thủ sự đóng góp của phụ huynh.
2.6. Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi
2.6.1. Mứ độ ảnh hưởng ủ
ột số yếu tố đến quản lý hoạt động đánh
giá trẻ ẫu giáo 5 tuổi
tr n ộ hu n hát tri n ở trường ầ non
Phong Phú
2.6.1.1. Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
2.6.1.2. Trình độ năng lực của giáo viên lớp mẫu giáo 5 tuổi
2.6.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
2.6.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội
2.6.1.5. Điều kiện cơ sở vật chất các lớp mẫu giáo 5 tuổi của trường mầm
non Phong Phú
2.6.1.6. Phụ huynh học sinh và cộng đồng dân cư
2.6.2. Nhận định chung về th trạng quản lý hoạt động đánh giá trẻ
ẫu giáo 5 tuổi ở trường ầ non Phong Phú
2.6.2.1. Những mặt mạnh
Hiệu trưởng đã nắm được những nội dung cơ bản của công tác QL
một trường mầm non, được đánh giá có năng lực QL, đáp ứng được những

yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
Trong thực tế, hầu hết hiệu trưởng đã hết sức quan tâm đến công tác QL
hoạt động đánh giá trẻ. Các hiệu trưởng nhà trường luôn quan tâm đến việc
phân công lao động và bố trí công việc phù hợp với điều kiện của nhà trường,
phù hợp với năng lực, thế mạnh của mỗi người, phát huy tốt nhất hiệu quả lao
động của cán bộ, GV, nhân viên; nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất

16

năng lực cho cán bộ, GV, nhân viên; trang bị đầy đủ các phương tiện, đồ dùng
phục vụ hoạt động đánh giá trẻ cho GV; Tổ chức các phong trào thi đua, các
phong trào ngoại khóa, các hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển của trẻ…
Hiệu trưởng rất quan tâm đến việc tổ chức triển khai cho GV nắm
vững các chỉ thị, thông tư, văn bản có liên quan đến ngành học để họ có ý
thức thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình thực hiện công tác QL hoạt động giáo dục, BGH nhà
trường đã giúp cho cán bộ, GV của mình nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi đặc biệt đối với đội ngũ GV lớp 5
tuổi, vai trò của đội ngũ GV là chủ đạo, là nhân tố quan trọng hàng đầu
quyết định chất lượng của trẻ MG 5 tuổi trong trường mầm non. Thông qua
nhiều hình thức, biện pháp kiểm tra, theo dõi, QL hoạt động đánh giá trẻ,
CBQL nhà trường đã kịp thời giúp đỡ cán bộ, GV trong việc điều chỉnh các
hoạt động giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện, tăng cường khả năng
sẵn sàng đi học cho trẻ, cuối các năm học nhà trường đều hoàn thành
chương trình Phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Sở GD tỉnh Phú Thọ, Phòng GD& ĐT Huyện Đoan Hùng cũng rất
quan tâm đến việc công tác đánh giá trẻ MG 5 tuổi trong các trường mầm
non như đã thảo ra một số kế hoạch, biện pháp hướng dẫn thực hiện cụ thể
và in thành văn bản gửi tới các trường mầm non trong Huyện.

2.6.2.2. Những mặt hạn chế
* Hiệu trưởng:
Tại nhà trường theo đánh giá chung là có chất lượng chuyên môn tốt
của Huyện Đoan Hùng song khi trao đổi trực tiếp với CBQL có trách nhiệm
và quan sát trực tiếp hoạt động QL của Hiệu trưởng thì việc thực hiện các
biện pháp QL hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi đã được thực hiện nhưng
cũng có những biện pháp chưa thực hiện đầy đủ. Một số CBQL còn đối
phó, ngại thay đổi nếp làm việc vì như thế sẽ gặp khó khăn, vất vả…
* Về mặt quản lý hoạt động giáo dục:
Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn còn mang tính hình thức, còn nặng
về hành chính, nội dung ít có sự đổi mới, chưa thật sự đem lại hiệu quả, chưa
phát huy vai trò định hướng, giải quyết vướng mắc cho GV.
Còn ít những buổi hội thảo, hội giảng, sinh hoạt chuyên đề có tính
chất trao đổi kinh nghiệm, nội dung về việc thực hiện hoạt động đánh giá
trẻ.

17

Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm về nội dung đánh giá trẻ dựa
trên Bộ chuẩn còn mờ nhạt, chưa hiệu quả.
* Công tác kiểm tra đánh giá GV vẫn còn một số điều bất cập:
Kiểm tra đánh giá GV nhiều khi còn bằng cảm tính, chưa áp dụng
theo chuẩn quy định, còn nặng về đánh giá mà chưa chú ý đến việc điều
chỉnh, gợi ý những biện pháp khắc phục hạn chế.
Khi kiểm tra còn nặng về hồ sơ sổ sách, sản phẩm mà chưa chú ý đến
quá trình thực hiện để tạo nên sản phẩm đó.
Việc kiểm tra nhiều khi còn vì tính mục tiêu, có nghĩa là kiểm tra chỉ để
hoàn thành chỉ tiêu số lượng nghĩa vụ bắt buộc mà chưa chú ý nhiều đến việc tìm
ra các biện pháp tối ưu để thực hiện hiệu quả hơn.

Chưa có sự quan tâm đầu tư cao cho công tác bồi dưỡng và khích lệ
GV tự học tự bồi dưỡng.
* Về mặt QL hỗ trợ hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi
Đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục còn hạn
chế chưa đáp ứng phù hợp với nhu cầu tối thiểu quy định về trang thiết bị
đồ dùng theo Thông tư 02.
2.6.3. Nguy n nhân hủ qu n và nguy n nhân khá h qu n
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Tiểu kết chương 2
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
DỰA TRÊN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON PHONG PHÚ
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Để thực hiện có kết quả hơn, khi xây dựng các biện pháp QL đánh
giá trẻ MG 5 tuổi tại trường mầm non Phong Phú cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
3.1.1. Đả bảo tính ụ ti u
3.1.2. Đả bảo tính toàn iện
3.1.3. Đả bảo tính hiệu quả
3.1.4. Đả bảo tính khả thi
3.1.5. Đả bảo tính th tiễn

18

3.2. Nội dung các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở trường mầm non Phong Phú
3.2.1. Quản lý ông tá tư vấn ủ giáo vi n và nhà trường về á hỉ số

hát tri n ủ trẻ đối với h
ẹ ủ trẻ
GV cùng chia sẻ với các bậc phụ huynh về công tác chăm sóc và giáo
dục trẻ mầm non.
Tuyên truyền về nội dung của Bộ chuẩn phát triển để từ đó phụ huynh
nắm bắt được các yêu cầu đối với trẻ, tránh tình trạng đòi hỏi quá sức đối với
trẻ, ảnh hưởng đến tâm sinh lý, đến sự phát triển của trẻ.
Tuyên truyền về các chuẩn,các chỉ số, kết quả mong đợi đối với trẻ mầm
non sau khi kết thúc những năm tháng tại trường mầm non.
Tổ chức cho phụ huynh tham gia các hoạt động của trẻ, từ đó phụ
huynh hiểu biết hơn về kế hoạch giáo dục một ngày của trẻ tại lớp mầm
non.
Phối kết hợp với phụ huynh đánh giá các chỉ số theo yêu cầu.
3.2.2. Xây ng kế hoạ h, tổ hứ th hiện hoạt động đánh giá
tr n ộ
hu n hát tri n trẻ
5 tuổi ột á h hặt hẽ, kho họ, sáng tạo đá
ứng y u ầu ới
Đối với BGH: Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
MG 5 tuổi.
Đối với GV: Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của
lớp phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện riêng của lớp.
3.2.3. T ng ường hỉ đạo xây ng bộ ông ụ đánh giá trẻ ẫu giáo 5
tuổi ó hất lượng
Việc tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ MG 5 tuổi
có chất lượng được tiến hành với những nội dung:
– Chỉ đạo GV lựa chọn các chỉ số của Bộ chuẩn PTTE5T phiên chế
vào các chủ đề giáo dục của năm học.
– Hướng dẫn GV xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ theo từng chủ đề.
– Thiết kế một số bài tập và áp dụng các bài tập vào việc đánh giá trẻ.

– Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm trong khối GV lớp MG5 tuổi
về bộ công cụ đánh giá trẻ để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm
đề ra những biện pháp hỗ trợ cho những trẻ chưa đạt để trẻ có thể đạt được
chỉ số trong lần thực hiện tiếp theo.
– Tổng kết, đánh giá những mặt ưu điểm, những tồn tại cần khắc phục
khi thực hiện việc xây dựng bộ công cụ khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
MG 5 tuổi.

19

3.2.4. Phối hợ hặt hẽ giữ gi đình-nhà trường trong hoạt động đánh
giá
tr n ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi
Phối hợp với gia đình trẻ qua nhiều hình thức tuyên truyền để cha mẹ
trẻ nắm rõ về mục đích, ý nghĩa về hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi.
Nhà trường mời cha mẹ trẻ đến tham quan các hoạt động của nhà trường
để cha mẹ trẻ thấy được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ để từ đó có sự
phối kết hợp hiệu quả với GV nhằm giúp trẻ được phát triển toàn diện, tăng
cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ.
Thông báo những chỉ số trong Bộ chuẩn PTTE5T để cha mẹ trẻ biết
những nội dung chỉ số cần thực hiện để đánh giá sự phát triển của trẻ. Ngoài
ra, GV còn cung cấp cho cha mẹ trẻ bộ công cụ đánh giá, những minh
chứng để đánh giá theo các chỉ số; việc thông báo những chỉ số, minh
chứng đó còn giúp GV có kết quả chính xác hơn trong việc đánh giá trẻ với
những chỉ số cần sự phối hợp đánh giá của phụ huynh.
Vận động phụ huynh đóng góp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động đánh giá trẻ theo chủ đề giáo dục. Điều đó góp phần thực hiện
hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non đồng thời giúp

phụ huynh thấy được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ.
Thông báo bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề giáo dục để
cha mẹ trẻ nắm được sự phát triển của trẻ, kết hợp với GV có kế hoạch bồi
dưỡng thêm cho trẻ những chỉ số trẻ chưa đạt tại nhà, giúp phụ huynh thấy
được sự tiến bộ hơn của con mình trong suốt cả quá trình thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ MG 5 tuổi tại trường mầm non, thấy được tầm quan trọng của giáo
dục đối với sự phát triển của trẻ.
3.2.5. Đổi ới ông tá ki
tr, đánh giá giáo viên trong hoạt động
đánh giá
tr n ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi
Thành lập Ban kiểm tra nội bộ của nhà trường trong đó có sự phân
công kiểm tra chuyên sâu về hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi.
Xây dựng kế hoạch, tiêu chí, cách thức kiểm tra căn cứ vào tính mục
đích, tính khách quan, nhằm giúp GV nhận thức rõ về công tác kiểm tra,
xem công tác kiểm tra đánh giá là chuyện bình thường, cần thiết trong mỗi
trường học, và qua kiểm tra để biết phát huy những mặt mạnh và khắc phục
những hạn chế sau khi kiểm tra.
Đánh giá cả quá trình thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của GV lớp 5
tuổi và theo biểu mẫu đánh giá.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá GV để có hình thức khen
thưởng, động viên hoặc phê bình kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động
đánh giá trẻ MG 5 tuổi.

20

3.2.6. T ng ường bồi ưỡng huy n ôn ho giáo viên về hoạt động
đánh giá

tr n ộ hu n hát tri n trẻ
5 tuổi
– Bồi dưỡng về lý luận về hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi để người
GV có thể tiếp cận, vận dụng tốt những kiến thức đổi mới về quan điểm,
nguyên tắc, phương pháp… khi đánh giá trẻ.
– Thu thập nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của GV về hoạt động đánh
giá trẻ MG 5 tuổi từ đó tiến hành bồi dưỡng theo nhu cầu cho GV để hoạt động
đánh giá trẻ MG 5 tuổi đạt được hiệu quả tốt nhất.
– Tổ chức và tạo điều kiện cho tất cả GV dạy lớp MG 5 tuổi học tập
bồi dưỡng lý thuyết, thực hành về hoạt động đánh giá trẻ, phát huy khả
năng tự học tập.
– Bồi dưỡng kiến thức thực tiễn hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi: Cử
cán bộ, GV lớp 5 tuổi nòng cốt đi học các khóa bồi dưỡng tập huấn nghiệp
vụ do Sở GD, Phòng GD tổ chức…
– Tham gia dự giờ, học tập kinh nghiệm ở trường bạn, huyện bạn
thường xuyên và định kỳ. Điều đó vừa giúp GV tiếp cận kiến thức mới, kỹ
năng ứng dụng thực hành mới, vừa giúp GV kiểm nghiệm, tích lũy kiến
thức, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Từ đó họ càng có thêm kiến thức, kỹ
năng tổ chức các hoạt động đánh giá trẻ.
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
Kết quả về mức độ cần thiết được thể hiện ở bảng 3.2 (trong luận
văn); biểu đồ 3.2; Kết quả về tính khả thi được thể hiện ở bảng 3.3 (trong
luận văn), biểu đồ 3.3:
100
80
Rất cần thiết

60

Cần thiết

40

Không cần thiết

20
0
BP 1

BP 2

BP 3

BP 4

BP 5

BP 6

Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá trẻ dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở trường mầm
non Phong Phú

21
100
80
60

Rất khả thi

40

Khả thi
Không khả thi

20
0
BP 1

BP 2

BP 3 BP 4

BP 5

BP 6

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Phong Phú dựa trên Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi
Qua kết quả khảo nghiệm trên, có thể khẳng định các biện pháp mà
tác giả luận văn đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Điều
đó cho thấy, về mặt nhận thức những người được hỏi ý kiến đều thấy cần
thực hiện tốt các biện pháp này để QL đánh giá trẻ MG 5 tuổi trong trường
mầm non. Đồng thời nếu thực hiện tốt các biện pháp này thì chắc chắn công
tác QL đánh giá trẻ MG 5 tuổi của Hiệu trưởng trường mầm non sẽ đạt hiệu
quả tốt. Về tính khả thi của các biện pháp: Cả 6 biện pháp đều được đánh
giá có tính khả thi ở mức độ cao.
Tiểu kết chương 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng trẻ MG 5 tuổi, một trong những việc làm cần
thiết hiện nay là đổi mới QL. Đổi mới QLGD là xu thế tất yếu quyết định sự
phát triển của giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đổi mới QLGD mầm non phải bắt đầu từ đổi mới QL nhà trường với
những nội dung cụ thể, đồng thời đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về các khái
niệm QL: QL trường mầm non, QL hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi của
hiệu trưởng, những yêu cầu đặt ra của Bộ chuẩn PTTE5T của Bộ GD&ĐT.
Tăng cường QL hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi của Hiệu trưởng là
bằng sự tổng hợp của các biện pháp được thực hiện đồng bộ, liên kết, định
hướng nhằm khích lệ, giúp đỡ cán bộ, GV trong nhà trường thực hiện các
hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ đạt hiệu quả cao nhất.

22

QL hoạt động đánh giá trẻ MG5 tuổi của Hiệu trưởng trường mầm non
bao gồm các nội dung trên đáp ứng yêu cầu về mục tiêu phát triển của nhà
trường.
Về thực trạng công tác QL đánh giá trẻ MG 5 tuổi ở trường mầm non
Phong Phú được khảo sát qua 11 CBQL và GV cho thấy: Các biện pháp QL
đánh giá trẻ của Hiệu trưởng thực sự có ảnh hưởng quan trọng đến việc
nâng cao chất lượng trẻ, nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ
MG 5 tuổi trong nhà trường.
Những ưu điểm trong công tác QL đã góp phần ổn định và nâng cao
chất lượng giáo dục.
+ Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện được mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, làm sáng tỏ được cơ sở lý luận, những
khái niệm, những quan điểm cách thức QL hoạt động đánh giá trẻ MG 5

tuổi trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đồng thời trình bày được thực trạng
chung QL hoạt động hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T ở
trường mầm non Phong Phú và dựa vào cơ sở lý luận rút ra được kinh
nghiệm thực tiễn là: Muốn trường mầm non Phong Phú nói riêng hay các
trường mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng nói chung, muốn khẳng
định được vị thế của nhà trường trong giai đoạn hiện nay thì cần quan tâm
đến việc:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt
động đánh giá trẻ MG 5 tuổi.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ MG 5 tuổi
một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới.
+ Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho GV về hoạt động đánh giá
trẻ MG 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn.
+ Tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ MG 5 tuổi
có chất lượng.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong công tác đánh
giá trẻ MG 5 tuổi.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GV trong hoạt động đánh giá
trẻ MG 5 tuổi.
Các biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, có ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau. Trong thực tế, cần áp dụng các biện pháp một cách
đồng bộ mới có hiệu quả thực sự trong QL đánh giá trẻ MG 5 tuổi ở nhà
trường, sẽ là nhân tố nâng cao chất lượng trẻ MG 5 tuổi ở trường mầm non,

23

sẽ là điều kiện để thực hiện thành công Đề án nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non tỉnh Phú Thọ.
Từ những kết luận trên chúng tôi đi đến khẳng định giả thuyết của đề

tài nêu ra là phù hợp. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện.
Các biện pháp QL đánh giá trẻ MG 5 tuổi nhằm tăng cường khả năng sẵn
sàng đi học cho trẻ tại nhà trường bước đầu đem lại những cơ sở lí luận có
tính khả thi cao. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chưa
đi sâu vào để xem ý nghĩa đó đảm bảo chặt chẽ của đề tài này mà chỉ xem
đây là tiền đề nghiên cứu các nội dung và cách thức tiếp theo.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Phú Thọ
– Tổ chức các hội nghị chuyên đề, các hội thảo nhằm nâng cáo năng
lực quản lý hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T cho CBQL,
năng lực tổ chức các hoạt động đánh giá cho giáo viên.
– Tăng cường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ QL, GV, cải
tiến công tác thanh, kiểm tra, tạo động lực cho các trường mầm non chủ
động trong các hoạt động giáo dục.
– Tích cực tham mưu với Sở Nội vụ, Sở Tài chính-Kế hoạch tăng
cường nguồn ngân sách cấp cho hoạt động giáo dục, chăm lo cho đời sống
cho GV được thỏa đáng.
2.2. Với Phòng GD&ĐT Huyện Đo n Hùng
– Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, GV, cần
có các biện pháp thu hút GV giỏi về làm việc tại trường mầm non.
– Thường xuyên cập nhật các văn bản có nội dung liên quan đến bộ
chuẩn PTTE5T, triển khai kịp thời đến tất cả các trường mầm non trong
huyện.
– Tham mưu tốt với Ủy ban nhân dân huyện để cho tất cả GV hợp
đồng được đóng bảo hiểm.
– Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn, kiến tập chuyên đề theo
nhiều hình thức.
– Quan tâm đến điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện hỗ trợ cho hoạt động của các nhà trường.
2.3. Với trường ầ non Phong Phú

BGH nhà trường cần:
– Tổ chức học tập nghiêm túc các chủ trương, chỉ thị, quy chế của
ngành đề ra, tuyên truyền sâu rộng tới tập thể cán bộ, GV, nhân viên nhà

24

trường, các cấp chính quyền, các bậc cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội các
quan điểm của Đảng về GD mầm non.
– Hiệu trưởng phải chủ động tích cực trong cập nhật thông tin, bồi
dưỡng năng lực QL, chú trọng bồi dưỡng và giúp đỡ GV trong tổ chức các
hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T.
– Xây dựng đội ngũ cốt cán trong nhà trường đảm bảo có đủ năng lực
QL, chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T.
– Phân công GV phụ trách lớp MG 5 tuổi cần phải quan tâm đến năng
lực của từng người. Tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, GV đổi mới phương
pháp, phát huy sự năng động sáng tạo, linh hoạt, tự giác trong việc vận
dụng kiến thức để tổ chức các hoạt động đánh giá trẻ nhằm nâng cao chất
lượng trẻ MG 5 tuổi. Xây dựng bầu không khí tam lý thân thiện, đoàn kết
gắn bó trong nhà trường, luôn kịp thời khuyến khích động viên, tạo tâm lý
an tâm và gắn bó với nghề cho đội ngũ CB-GV-NV.
– Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong hoạt động đánh
giá trẻ MG 5 tuổi và không ngừng tăng cường các hình thức tuyên truyền
tới cộng đồng về giáo dục và vai trò ý nghĩa của Bộ chuẩn PTTE5T.
– Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để có những biện
pháp ủng hộ nhà trường về nguồn nhân lực, CSVC, hỗ trợ tốt về tinh thần
và vật chất cho CB-GV-NV.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI

Đọc bài Lưu

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI

Năm học 2018 – 2019

Căn cứ vào Thông tư số 23/2010 / TT-BGDĐT về việc phát hành lao lý về bộ chuẩn tăng trưởng trẻ nhỏ năm tuổi ngày 23/7/2010Căn cứ vào Chương trình giáo dục mần nin thiếu nhi theo Thông tư số 28/2016 / TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Ciáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ trợ 1 số ít nội dung của Thông tư 17/2009 / TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Ciáo dục và Đào .Căn cứ Kế hoạch số 635 / KH-PGDĐT-MN ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Phòng giáo dục thành phố Vũng Tàu về việc triển khai trách nhiệm năm học 2018 – 2019, cấp học mần nin thiếu nhi ;Căn cứ vào Kế hoạch năm học số 163 / KH-MNAD ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Trường mần nin thiếu nhi Ánh Dương và tình hình thực tiễn của nhà trường. Trường mần nin thiếu nhi Ánh Dương kiến thiết xây dựng kế hoạch triển khai Bộ chuẩn tăng trưởng trẻ nhỏ năm tuổi năm học 2018 – 2019 như sau :

I. MỤC TIÊU

Nhằm tương hỗ triển khai chương trình giáo dục mần nin thiếu nhi, nâng cao chất lượng chăm nom giáo dục, sẵn sàng chuẩn bị tâm thế cho trẻ năm tuổi vào lớp 1 : Giúp cụ thể hóa tiềm năng, nội dung chăm nom, giáo dục, lựa chọn và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí chăm nom, giáo dục cho tương thích trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự tăng trưởng của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổiLà địa thế căn cứ để kiến thiết xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn những bậc cha mẹ và hội đồng trong việc chăm nom, giáo dục trẻ nhỏ 5 – 6 tuổi nhằm mục đích nâng cao nhận thức về sự tăng trưởng của trẻ nhỏ. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm nom, giáo dục trẻ giữa nhà trường, mái ấm gia đình và xã hội .

II. NỘI DUNG

– Bộ chuẩn trẻ nhỏ năm tuổi Nước Ta gồm 4 nghành, 28 chuẩn và 120 tiềm năng .+ Lĩnh vực sức khỏe thể chất : 6 chuẩn – 26 tiềm năng+ Lĩnh vực tăng trưởng tình cảm và quan hệ xã hội : 7 chuẩn – 34 tiềm năng+ Lĩnh vực tăng trưởng ngôn từ và tiếp xúc : 6 chuẩn – 31 tiềm năng+ Lĩnh vực tăng trưởng nhận thức : 9 chuẩn – 29 tiềm năng .- Kết quả mong đợi : 30 tiềm năng+ Lĩnh vực sức khỏe thể chất : 6 chuẩn – 26 tiềm năng+ Lĩnh vực tăng trưởng tình cảm và quan hệ xã hội : 7 chuẩn – 34 tiềm năng+ Lĩnh vực tăng trưởng ngôn từ và tiếp xúc : 6 chuẩn – 31 tiềm năng+ Lĩnh vực tăng trưởng nhận thức : 3 tiềm năng .Bộ công cụ 30 _ 40 tiềm năng

III. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Quy mô nhóm lớp thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

Căn cứ vào nhu yếu bộ chuẩn và tình hình trong thực tiễn từng lớp, nhà trường đã có sự lựa chọn, sắp xếp giáo viên có trình độ năng lượng trình độ cao, linh động, nhạy bén có nhiều kinh nghiệm tay nghề trong việc chăm nom và giáo dục trẻ để phân công vào những lớp đơn cử như sau :

LỚP

TRẺ

GIÁO VIÊN

GHI CHÚ

Họ và tên

Năm sinh

Trình độ

Lá A

36 trẻ
NguyễnThanh Nga
1979
Cao đẳng

Hồ Thị Thúy
1990
Cao đẳng

Xem thêm: Laptop Gaming Asus ROG Strix SCAR GL703GE-EE047T Core i7-8750H/Win10 (17.3 inch) giá rẻ nhất tháng 02/2022

Lá B

38 trẻ
Nguyễn Thị Phương
1987
Đại học

Cáp Kim Ngân Triều
1995
Cao đẳng

Lá C

35 trẻ
Nguyễn Thị Ngọc Trang
1985
Đại học

Vương Thị Ngọc Mai
1966
Trung cấp

Lá D

35 trẻ
Nguyễn Thị Tâm
1964
Đại học

Hồ Thị Mỹ Nga
1987
Cao đẳng

Lá E

35 trẻ
Hoàng Thu Hà
1971
Đại học

Võ Kiều Phương Nhật
1990
Cao đẳng

2. Thuận lợi và khó khăn

*Thuận lợi:

Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, phòng học thoáng mát, rộng rãi, đồ dùng giáo cụ tương đối đầy đủ và đa dạng. Có trang thiết bị hiện đại phục vụ cho giảng dạy.

Giáo viên nhiệt tình, chịu khó có năng lượng và nghĩa vụ và trách nhiệm cao .

*Khó khăn

Việc tích lũy và lưu giữ dẫn chứng có nhiều khó khăn vất vả, kinh phí đầu tư hạn hẹp .Là trường trọng điểm của tỉnh và thành phố liên tục tổ chức triển khai, đăng cai những hội thi làm tăng áp lực đè nén việc làm so với giáo viên .

IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác bồi dưỡng

Ban giám hiệu, cán bộ cốt cán tham gia lớp tập huấn sử dụng bộ chuẩn do những cấp tổ chức triển khai : Vụ mần nin thiếu nhi, Sở, Phòng GDBồi dưỡng 100 % giáo viên về Bộ chuẩn :+ Nội dung bộ chuẩn : Vào đầu năm học gợi ý giáo viên địa thế căn cứ vào 120 chỉ số trong bộ chuẩn để xác lập tiềm năng giáo dục năm học. Từ tiềm năng năm phân chia vào tiềm năng chủ đề cho tương thích ( Chú ý về nội dung, thời gian, năng lực trẻ … ). Kết hợp thanh tra rà soát theo mẫu của SGDĐT gửi về có 150 tiềm năng .+ Chọn bộ công cụ, hướng dẫn sử dụng bộ công cụ+ Phương pháp đánh giá, tích lũy dẫn chứng+ Các mẫu bảng biểu sử dụng khi ghi chép hiệu quả đánh giá ( bảng cá thể, bảng tổng hợp, bảng phối hợp với cha mẹ … )+ Cách tổng hợp hiệu quả đánh giá, viết nhận xét, báo cáo giải trình .

2. Công tác chỉ đạo

*Tổ khối:

+ Tổ trình độ địa thế căn cứ vào kế hoạch của trường, thiết kế xây dựng kế hoạch triển khai bộ chuẩn tích hợp với kế hoạch khối đề ra những giải pháp đơn cử thực thi Bộ chuẩn, phân công trách nhiệm đơn cử cho giáo viên mẫu giáo 5 – 6 tuổi .+ Phối hợp với HPCM lựa chọn bộ công cụ để đánh giá trẻ. Định hướng đưa những chuẩn đưa vào tiềm năng, nội dung chương trình .+ Tổ chức hoạt động và sinh hoạt tổ trình độ trao đổi cách xác lập tiềm năng, dự kiến đưa những chỉ số của bộ chuẩn vào chủ đề sao cho hài hòa và hợp lý ( tương thích chủ đề, năng lực trẻ, bảo vệ về thời hạn … ). Từng chủ đề họp xem lại chỉ số nào chưa đạt ở chủ đề trước cần bổ trợ cho chủ đề tiếp theo => Cách kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch … .+ Tổ chức dạy, dự giờ, quan sát cách đánh giá dựa trên vật chứng của đồng nghiệp, giúp giáo viên trao đổi học hỏi kinh nghiệm tay nghề về chiêu thức đánh giá, sử dụng phương tiện đi lại đánh giá, tích lũy dẫn chứng …

*Giáo viên:

+ Ngoài việc được tu dưỡng giáo viên cần tự điều tra và nghiên cứu tài liệu nắm được nội dung, những dẫn chứng cho từng chỉ số, rèn luyện những chiêu thức đánh giá+ Tuyên truyền tốt đến những bậc cha mẹ để có sự phối hợp, tương hỗ ngặt nghèo trong công tác làm việc đáng giá, tích lũy dẫn chứng .+ Giáo viên theo dõi, đánh giá tiếp tục sự tăng trưởng của trẻ và xem xét tiềm năng của chương trình, tác dụng mong đợi, địa thế căn cứ vào những vật chứng của bộ chuẩn để thiết kế xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, hướng dẫn những hoạt động giải trí tương thích với sự tăng trưởng cuả cá thể trẻ và của nhóm lớp .+ Thực hiện tráng lệ chương trình, tổ chức triển khai dạy và học theo chuẩn .+ Lập hồ sơ cá thể trẻ, dẫn chứng đánh giá bộ công cụ .+ Có những yêu cầu kịp thời trong thực tiễn triển khai, giúp nhà trường có sự kiểm soát và điều chỉnh trong công tác làm việc chỉ huy, bảo vệ việc triển khai Bộ chuẩn có hiệu suất cao, khoa học .

3. Hồ sơ sổ sách

Xây dựng những phiếu đánh giá trẻ :+ Phiếu theo dõi trẻ dành cho cha mẹ+ Phiếu theo dõi, đánh giá sự tăng trưởng cá thể trẻ 5 – 6 tuổi+ Phiếu theo dõi, đánh giá sự tăng trưởng của lớpHồ sơ đánh giá trẻ lưu lại những loại sản phẩm, vật chứng của bộ công cụMột số sổ sách khác có tương quan : kế họach giảng dạy, giáo án, đánh giá hàng ngày, đánh giá chủ đề, tập vở, mẫu sản phẩm của trẻ …

4. Kiểm tra, đánh giá

Giáo viên chú trọng đánh giá sau mỗi ngày, chủ đề và lưu giữ loại sản phẩm của trẻ, chụp hình dẫn chứng, update luôn tác dụng đánh giá vào hồ sơ đánh giá trẻ .BGH thöôøng xuyeân dự giờ thăm lớp tiếp tục, đôn đốc giáo viên đánh giá theo kế họach .Khảo sát đánh giá trẻ theo chỉ số đánh giá và theo chuẩn trẻ nhỏ 5 tuổi. Kiểm tra những vật chứng để đánh giá trẻ .

5. Cơ sở vật chất

Tăng cường việc dữ gìn và bảo vệ, sử dụng có hiệu suất cao gia tài đã có. Lưu trữ, quản trị hồ sơ, mẫu sản phẩm của cô và trẻ tốt … khoa học .Để bảo vệ vật dụng, đồ chơi vừa đủ tương hỗ cho công tác làm việc giảng dạy và đánh giá trẻ đầu năm học giáo viên những lớp tự kiểm tra cơ sở vật chất theo bộ đồ dùng tối thiểu ĐK shopping với HPCM .Dựa trên cơ sở thực tiễn phân loại ra theo nhu yếu sử dụng và năng lực bổ trợ :+ Những loại vật dụng, thiết bị cần bổ trợ ngay để phân phối nhu yếu hoạt động và sinh hoạt và học tập thiết yếu ( Đầu tư ngay đầu năm học )+ Những loại vật dụng hoàn toàn có thể sưu tầm, tự làm ( khuyến khích giáo viên với sự tương hỗ của cha mẹ tự làm để bổ trợ cho lớp )+ Những vật dụng sử dụng chung, hoặc chưa sử dụng ngay đến học kỳ 2 hoặc đến chủ đề học liên tục bổ trợ, shopping .Học kỳ 2 nhà trường thực thi kiểm tra hàng loạt CSVC theo hạng mục tối thiểu để đánh giá về số lượng, chất lượng, việc sử dụng, dữ gìn và bảo vệ ĐDĐC, thiết bị của từng lớp. Lập biên bản kiểm tra nhận xét những ưu, khuyết điểm khuynh hướng liên tục cho năm học sau .

6. Công tác tham mưu, phối kết hợp.

Tuyên truyền đến cha mẹ và hội đồng về Bộ chuẩn qua họp cha mẹ, góc tuyên truyền qua tranh vẽ, pano .Hướng dẫn – phối hợp với cha mẹ cách đánh giá trẻ. Tranh thủ sự tương hỗ của cha mẹ vào góp vốn đầu tư thiết bị, nguyên vật liệu tận dụng làm vật dụng đồ chơi ship hàng đánh giá, cùng đánh giá trẻ và tích lũy dẫn chứng .Công khai tác dụng đánh giá .Tham mưu những cấp, kêu gọi sự tham gia của hội đồng tương hỗ về cơ sở vật chất và niềm tin tạo điều kiện kèm theo giáo viên và nhà trường triển khai tốt Bộ chuẩn tăng trưởng trẻ nhỏ 5 tuổi .

V. KẾ HỌACH CỤ THỂ:

THỜI GIAN

NỘI DUNG

BIỆN PHÁP

THỰC HIỆN

Tháng 8
Bồi dưỡng giáo viên về Bộ chuẩn tăng trưởng trẻ nhỏ 5 tuổiBổ sung CSVC
– Lựa chọn đội ngũ giáo viên dạy lớp 5 tuổi- Chuẩn bị tài liệu, ví dụ …- Chọn những chỉ số làm bộ công cụ đánh giá trẻ .- Tự kiểm tra cơ sở vật chấtĐề kế họach bổ trợ
Hiệu phó trình độ, giáo viên khối lá

Tháng 9, 10,11,12
– Xây dựng kế họach thực hiện Bộ chuẩn- Xây dựng những biểu mẫu- Triển khai triển khai .- Kiểm tra việc việc triển khai
– Căn cứ vào điều kiện kèm theo trường, lớp đưa những chuẩn vào tiềm năng năm học, kiến thiết xây dựng kế họach năm, chủ đề tương thích- Tham khảo biểu mẫu hướng dẫn, dẫn chứng cho từng chỉ số trong thông tư 23 .- Dự tiết dạy, dự đánh giá chỉ số của giáo viên
HPCM, khối trưởng, GVCNHPCM, Khối trưởng, GV

Tháng 1 + 2
Đánh giá sơ bộ việc thực hiện Bộ chuẩn
– Báo cáo tiến trình đánh giá những chỉ số, năng lực đạt ,- Rút kinh nghiệm tay nghề kiểm soát và điều chỉnh kế họach, bảo vệ mặt phẳng chung kết quả đánh giá giữa những lớp
HPCM, khối trưởng, GVCN

Tháng 3
– Tiếp tục rèn luyện và đánh giá trẻ- Rà sóat những chỉ số đã đạt do cha mẹ đánh giá
– Phối hợp với cha mẹ tích lũy những dẫn chứng đánh giá trẻ, giáo viên hoàn toàn có thể quan sát đánh giá kiểm tra lại KQ của trẻ PH đã đánh giá
Giáo viên

Tháng 4
– Tiếp tục kiểm tra triển khai những chỉ số ở từng chủ đề. Phối hợp PH đánh giá- Rà sóat lại những chỉ chưa đạt có khuynh hướng rèn luyện .
– Thực hiện chương trình- BGH tích hợp dự giờ, xem hồ sơ .- Trao đổi cách sắp xếp, tích lũy dẫn chứng sao cho thuận tiện và khoa học
Khối, giáo viên

Tháng 5
– Tổng hợp tác dụng đánh giá- Hòan thiện hồ sơ đánh giá- Tổng kết việc thực thi Bộ chuẩn rút kinh nghiệm tay nghề những mặt ưu và hạn chế trong quy trình triển khai, thiết kế xây dựng kế họach cho năm học 2019 – 2020- Tổ chức đánh giá trẻ 5 tuổi hòan thành chương trình .
– BGH kiểm tra hồ sơ đánh giá- Đánh giá mức độ đạt của trẻ, tổng hợp tác dụng báo cáo giải trình- Đề nghị cấp giấy hòan thành chương trình cho trẻ
HPCM, Khối trưởng, Giáo viênBGH, Khối trưởng, Giáo viên

Trên đây là Kế hoạch thực thi bộ chuẩn trẻ 5 tuổi năm học 2018 – 2019, đề xuất Tổ trưởng, giáo viên trang nghiêm thực thi. / .Tổng số điểm của bài viết là : 5 trong 1 đánh giáClick để đánh giá bài viết

Hồ sơ, sổ sách trong hoạt động giáo dục trẻ em tại trường mầm non

Hiện nay, những quy tắc trong hoạt động giải trí giáo dục trẻ nhỏ tại trường mần nin thiếu nhi được triển khai đúng theo Điều lệ trường mần nin thiếu nhi do BGDĐT phát hành. Sau đây, THƯ KÝ LUẬT xin gửi đến Quý Khách hàng pháp luật về hồ sơ, sổ sách trong hoạt động giải trí giáo dục trẻ nhỏ tại trường mần nin thiếu nhi .

Mục lục bài viết

Mục lục bài viếtMục lục bài viết

  • Điều lệ trường mầm non mới nhất

Điều lệ trường mầm non, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT

Điều lệ trường mầm non, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT

Hồ sơ, sổ sách trong hoạt động giải trí giáo dục trẻ nhỏ tại trường mần nin thiếu nhi ( Ảnh minh họa )

Cụ thể, Điều 25 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT quy định hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bao gồm:

* Đối với nhà trường:

  • Hồ sơ quản trị trẻ nhỏ ;
  • Hồ sơ quản trị trẻ nhỏ học hòanhập ( nếu có ) ;
  • Hồ sơ quản trị nhân sự ;
  • Hồ sơ quản trị trình độ ;
  • Sổlưu trữ những văn bản, công văn ;
  • Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, kinh tế tài chính ;
  • Hồ sơ quản trị bán trú .

* Đối với giáo viên:

  • Sổkế hoạch giáo dục trẻ nhỏ ;
  • Sổtheo dõi trẻ : điểm danh, khám sức khỏe thể chất, theo dõi đánh giá trẻ ;
  • Sổchuyên môn : dự giờ, thăm quan học tập, ghi chép những nội dung hoạt động và sinh hoạt trình độ ;
  • Sổtheo dõi gia tài của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo .

Bên cạnh đó, tại Điều 24 và 26 Điều lệ Trường mầm non cũng quy định các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cụ thể như sau:

  • Thực hiện đo chiều cao, cân nặng, ghi và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng cho trẻ nhỏ dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần, trẻ nhỏ từ 24 tháng tuổi trở lên mỗi quý một lần ;
  • Căn cứ pháp luật về chuẩn tăng trưởng trẻ nhỏ theo độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành thực thi đánh giá sự tăng trưởng của trẻ nhỏ ;
  • Việc nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục trẻ được thực thi trải qua những hoạt động giải trí theo pháp luật của chương trình giáo dục mần nin thiếu nhi. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm nom trẻ gồm có : chăm nom dinh dưỡng ; chăm nom giấc ngủ ; chăm nom vệ sinh ; chăm nom sức khỏe thể chất và bảo vệ bảo đảm an toàn ;
  • Hoạt động giáo dục trẻ gồm có : hoạt động giải trí chơi ; hoạt động học ; hoạt động giải trí lao động ; hoạt động giải trí ngày hội, đợt nghỉ lễ ;
  • Việc nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục trẻ còn trải qua hoạt động giải trí tuyên truyền phổ cập kỹ năng và kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục trẻ nhỏ cho những cha mẹ trẻ và hội đồng .

Ngoài ra, theo Điều 38 Điều lệ Trường mầm non cũng quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đáp ứng yêu cầu giáo dục đối với trẻ em. Trang phục của giáo viên và gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.Đặc biệt, tại Điều 40 Điều lệ Trường mầm non quy định các hành vi giáo viên không được làm bao gồm:

  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ nhỏ và đồng nghiệp ;
  • Xuyên tạc nội dung giáo dục ;
  • Bỏ giờ ; bỏ buổi dạy ; tùy tiện cắt xén chương trình nuôi dưỡng, chăm nom giáo dục ;
  • Đối xử không công minh so với trẻ nhỏ ;
  • Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền ;
  • Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ nhỏ ; thao tác riêng khi đang tổ chức triển khai những hoạt động giải trí nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục trẻ nhỏ .

Lê Vy

  • Từ khóa :
  • Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT

Xem thêm: Asus TUF Gaming FX504GD Core i5-8300H giá rẻ, uy tín

Gởi câu hỏi

Gởi câu hỏi

Video liên quan