Biển số xe 68 là ở đâu?

Đối với xe lưu thông trên đường cần được đăng ký biển số với cơ quan có thẩm quyền. Việc đăng ký có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp thông tin về chủ sở hữu cũng như nắm được thông tin của chiếc xe cũng như để thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi. Dưới đây giải đáp về vấn đề Biển số xe 68 là ở đâu được nhiều bạn đọc quan tâm theo dõi.

Biển số xe 68 là ở đâu?

Hiện nay biển số xe nói chung được quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA.

Biển số xe 68 là ở đâu là biển số xe thuộc tỉnh Kiên Giang.

Biển số xe máy các huyện của tỉnh Kiên Giang như sau:

– Thành phố Rạch Giá: 68-X1

– Thị xã Hà Tiên: 68-H1

– Huyện An Biên: 68-B1

– Huyện An Minh: 68-M1

– Huyện Châu Thành: 68-C1

– Huyện Giồng Riềng: 68-G1

– Huyện Gò Quao: 68-E1

– Huyện Hòn Đất: 68-D1

– Huyện Kiên Hải: 68-S1

– Huyện Kiên Lương: 68-K1

– Huyện Phú Quốc: 68-P1

– Huyện Tân Hiệp: 68-T1

– Huyện Vĩnh Thuận: 68-N1

– Huyện U Minh Thượng: 68-L1

– Huyện Giang Thành: 68-F1

Biển số xe mô – tô phân khối lớn trên 175cc: 68-A1

Biển số xe ô tô: 68A, 68B, 68C, 68D, 68LD.

Đôi nét về Kiên Giang

Kiên Giang là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam, Việt Nam. Kiên Giang gồm phần lớn diện tích của tỉnh Rạch Giá và toàn bộ tỉnh Hà Tiên cũ. Đây là tỉnh có diện tích lớn nhất vùng Tây Nam Bộ và lớn thứ hai ở Nam Bộ (sau tỉnh Bình Phước). Kiên Giang nằm cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km đường bộ về phía tây nam, hệ thống giao thông ở tỉnh tương đối thuận tiện, bao gồm đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không.

Trong đó, Hệ thống giao thông đường bộ không ngừng phát triển. Giao thông nội bộ các thành phố, thị xã được nâng cấp và tráng nhựa. Các tuyến đường huyết mạch trên địa bàn tỉnh là Quốc lộ 80, Quốc lộ 61, Quốc lộ 63 và Tỉnh lộ 11…Mạng lưới giao thông đường thuỷ của tỉnh cũng tương đối hoàn chỉnh. Về giao thông vận tải theo đường hàng không thì Kiên Giang có Sân bay Rạch Giá và Sân bay Quốc tế Phú Quốc, rất thuận lợi về việc lưu thông trong tỉnh và trong nước.

Một số quy định liên quan đến biển số xe theo quy định của pháp luật hiện hành

Để thực hiện đăng ký xe thì giấy tờ cần có của xe được quy định tại Điều 8, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Cụ thể:

Giấy tờ của xe chia làm các trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với xe nhập khẩu:

+ Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.

+ Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định.

+ Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.

+ Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.

+ Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe.

– Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định.

– Đối với xe cải tạo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định.

– Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ Nhà nước:

Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (Đối với xe ô tô).

Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển): Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

+ Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó.

+ Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến nội dung Biển số xe 68 là ở đâu? Hi vọng tạo được sự thuận tiện dễ dàng khi nhận biết được các ký hiệu biển số xe qua các tỉnh thành. Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết trên, quý vị có thể liên hệ Chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng nhất. Trân trọng cảm ơn!