Biển số 72 thuộc tỉnh nào? Ở đâu? Mã từng vùng nào?
Không có biển số xe máy bị phạt như thế nào?
Mã biển số xe theo các huyện của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là bao nhiêu?
Khi tham gia giao thông; mỗi phương tiện đều có biển số riêng. Mỗi chữ số trên biển đó đều mang ý nghĩa của riêng nó. Khi bạn ra đường đã khi nào mà bạn nhìn thấy biển số 72 chưa? Bạn có thắc mắc Biển số 72 thuộc tỉnh nào không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!!!
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Mục Lục
Biển số 72 thuộc tỉnh nào?
Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.
Nước ta có 63 tỉnh thành thì ở mỗi tỉnh thành đều có một mã vùng khác nhau. Tương ứng với từng tỉnh, thành phố sẽ có một ký hiệu biển số xe riêng để phân biệt và được quy định cụ thể tại Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an. Biển số xe sẽ lấy mã vùng làm dấu hiệu nhận biết biển số ở tỉnh đó. Vì vậy giúp nhận biết tỉnh thành mà chiếc xe đã đăng ký ở tỉnh nào?
Theo đó, ký hiệu biển số xe 72 là của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ở vị trí cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước. Dọc bờ biển Long Hải, Xuyên Mộc có nhiều bãi biển đẹp và khu du lịch lớn: Hồ Tràm MGM, Vietso resort…. Các khu du lịch có Khu du lịch Biển Đông, Khu du lịch Nghinh Phong… Các khách sạn có Khách sạn Pullman, khách sạn Imperial, Khách sạn Thuỳ Vân, khách sạn Sammy, khách sạn Intourco Resort, khách sạn DIC…
Biển số 72 ở đâu?
Theo quy định tại Phụ lục số 02 về Ký hiệu biển số xe ô tô – mô tô trong nước quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA thì biển số xe 72 chính là biển số của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Bà Rịa Vũng Tàu nằm ở khu vực miền Đông Nam Bộ, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp biển Đông, với 305 km chiều dài bờ biển, trong đó có nhiều bãi tắm đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ về du lịch biển đảo.
Bà Rịa – Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị hành chính hải đảo là huyện Côn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: Bán đảo hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp diện tích 82,86 km2, độ cao trung bình 3 – 4m so với mặt biển.
Hải đảo bao gồm quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh phần lớn ở TX. Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc. Ở vùng này có vùng thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần đất của các TX. Phú Mỹ, huyện Long Điền, TP. Bà Rịa, huyện Đất Đỏ. Khu vực này có những đồng lúa nước, xen lẫn những vạt đôi thấp và rừng thưa có những bãi cát ven biển. Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2.
Mã biển số xe theo các huyện của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là bao nhiêu?
Để giúp cho công tác quản lý trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông và quản lý các phương tiện xe cơ giới trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có hệ thống biển số xe được phân theo khu vực huyện như sau:
Với xe máy (mô tô 2 bánh)
- Thành phố Vũng Tàu: 72-C1
- Thành phố Bà Rịa: 72-D1
- Huyện Tân Thành: 72-E1-T1
- Huyện Châu Đức: 72-F1
- Huyện Xuyên Mộc: 72-G1
- Huyện Đất Đỏ: 72-H1
- Huyện Long Điền: 72-K1
Biển số xe môtô phân khối lớn trên 175cc: 72-A1
Biển số xe ô tô: 72A, 72B, 72C, 72D, 72LD.
Không có biển số xe máy bị phạt như thế nào?
Đối với ô tô
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ôtô (bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ôtô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số). Đồng thời, bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Đối với xe máy
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
Đối với xe thôi sơ
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
Đồng thời, căn cứ vào điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy không có biển số sẽ bị xử phạt hành chính về lỗi Không có biển số xe máy. Bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; đồng bị CSGT tạm giữ phương tiện trong 7 ngày.
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Biển số 72 thuộc tỉnh nào?”. Bên cạnh đó, nếu bạn có nhu cầu muốn tư vấn về việc thủ tục pháp lý, giấy tờ hành chính, giải thể công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu, thành lập công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, Tạm ngừng kinh doanh,… Hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được giải đáp thắc mắc.
Để giải đáp thắc mắc, nhận thêm thông tin và dịch vụ tư vấn giúp đỡ trực tiếp của luật sư hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan nào được cấp biển số xe?
Thông tư 58/2020/TT-BCA chỉ rõ; chỉ các cơ quan sau mới được cấp biển số xe: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an cấp huyện.
Người lái xe phải mang theo các giấy tờ gì khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông?
Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:
Khi điều khiển ô tô; xe máy tham gia giao thông. Người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe ô tô, xe máy theo quy định;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kiểm định;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.
5/5 – (1 bình chọn)