Bệnh vô niệu, Vô niệu do tắc nghẽn – Nguyên nhân và cách điều trị
Mục Lục
VÔ NIỆU DO TẮC NGHẼN
1. ĐỊNH NGHĨA.
1.1. Vô niệu do tắc nghẽn là gì?
Vô niệu do tắc nghẽn là hội chứng thận ngừng bài xuất làm cho bàng quang không có hoặc có ít (< 200ml) nước tiểu. Khác với bí đái, vô niệu do tắc nghẽn thường do suy thận dưới thận do có chướng ngại vật ở trong hay ngoài đường dẫn niệu trên. Nguyên nhân hay gặp nhất là sỏi niệu quản. Vô niệu do tắc nghẽn là một cấp cứu nội ngoại khoa cần chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời để tránh suy thận nặng và các biến chứng toàn thân nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.
1.2. Sinh lý bệnh
Khi bị tắc nghẽn, áp lực trong hệ thống đường dẫn niệu trên tăng lên đột ngột. Lúc áp lực trong ống thận tăng lên trên 40cm H20 thì chức năng lọc của cầu thận ngừng hẳn. Do vậy xuất hiện các rối loạn của suy thận cấp:
Ứ nước và điện giải gây phù nể.
Tăng kali máu.
Toan chuyển hoá
Urê và creatinin máu tăng.
Có thể kèm theo hội chứng nhiễm trùng.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY TẮC NGHẼN
2.1. Vô niệu do sỏi hay gặp nhất
80% là sỏi niệu quản trên thận duy nhất còn hoạt động.
20% sỏi niệu quản 2 bên, thường ở 1/3 dưới niệu quản.
2.2. Niệu quản bị tắc nghẽn do mầm ung thư thận, ung thư niệu quản, mảnh hoại tử nhũ thận, hẹp niệu quản do lao tiết niệu.
2.3. Niệu quản bị chèn ép
Tại lỗ niệu quản do u bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt xâm lấn.
Ở đoạn sát bàng quang do ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, U xơ tử cung, ung thư trực tràng, bệnh xơ hoá sau phúc mạc.
3. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
3.1. Tiền sử
Sỏi, cắt thận, ung thư vùng chậu, thận duy nhất bẩm sinh.
3.2. Triệu chứng lâm sàng
3.2.1. Triệu chứng tiết niệu
Vô niệu (bàng quang không có nước tiểu).
Thiểu niệu (lượng nước tiểu < 200ml/24giờ)
Cơn đau quặn thận.
Thăm trực tràng, âm đạo: ung thư.
Sau phẫu thuật vùng khung chậu.
3.2.2. Triệu chứng toàn thân: tuỳ theo mức độ suy thận.
Phù, nôn, khó thở.
Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp.
Rối loạn tri giác.
3.3. Xét nghiệm sinh hoá: bắt đầu nguy hiểm nếu:
Creatinin huyết tương > 150 micromol/L
Urê máu > 17 mmol/L
Kali máu > 6 mmol/L
Dự trữ kiềm >15 mmol/L
pH máu < 7.25
Bạch cầu trong máu tăng.
3.4. Chẩn đoán hình ảnh: rất quan trọng
3.4.1. Chụp phim không chuẩn bị
Bóng thận, sỏi cản quang.
3.4.2. Siêu âm rất có giá trị
Bóng thận, nhu mô thận.
Mức độ giãn của đài bể thận, niệu quản.
– Sỏi không cản quang.
Khối u trong bàng quang, trong khung chậu.
3.4.3. Chụp niệu đồ tĩnh mạch, nếu không có phản chỉ định
Chụp phim sớm và muộn (sau 12 giờ)
Phát hiện nguyên nhân và vị trí tắc.
3.4.4. Soi bàng quang và chụp niệu quản ngược dòng
3.4.5. Chụp cắt lớp vi tính
Chú ý:
Tránh chụp phim thường và chụp niệu đồ tĩnh mạch khi bệnh nhân có thai trong 3 tháng đầu.
4. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
4.1. Vô niệu do suy thận trước thận (suy thận chức năng)
Choáng, mất máu, nhiễm khuẩn.
Mất nước ngoài tế bào Tắc tĩnh mạch thận.
4.2. Vô niệu do suy thận tại thận
Viêm Ống thận kẽ (hậu sản).
Ngộ độc (sốt rét ác tính, mật cá trắm).
4.3. Vô niệu do tắc nghẽn sau thận
Sỏi tiết niệu.
Ung thư tuyến tiền liệt, cổ tử cung, buồng trứng.
Tổn thương niệu quản sau phẫu thuật vùng chậu.
5. TIÊN LƯỢNG:
Phụ thuộc vào:
5.1. Nguyên nhân gây tắc
– Kém nếu là ung thưr
– Thuận lợi nếu sỏi niệu quản chưa gây biến chứng.
5.2. Thời gian đến điều trị
Nếu đến chậm sau 48 giờ, các rối loạn điện giải, đặc biệt Kali máu tăng, phù phổi nặng, nguy cơ nhiễm trùng tăng.
5.3. Chức năng thận hiện tại, tình trạng toàn thân
5.4. Chiến thuật xử lý và khả năng điều trị của cơ sở (hồi sức cấp cứu, thận nhân tạo)
6. ĐIỀU TRỊ
6.1. Giải phóng tắc nghẽn là ưu tiên hàng đầu. Hiện nay có nhiều biện pháp:
– Dẫn lưu thận bằng phẫu thuật hay qua da dưới hướng dẫn của siêu âm
– Đưa ống thông niệu quản vượt qua viên sỏi và đặt ống thông chữ J.
Lấy sỏi niệu quản bằng phẫu thuật hay tán sỏi qua nội soi niệu quản.
– Đưa niệu quản ra da.
– Nếu tổn thương do phẫu thuật, nối phục hồi lưu thông niệu quản và dẫn lưu thận qua da hay đặt ống thông chữ j.
6.2. Điều trị các biến chứng của suy thận cấp và nhiễm khuẩn
– Hồi sức tích cực và nếu cần chạy thận nhân tạo khi xuất hiện các yếu tố nguy cơ: creatinin máu > 800 micromol/L, urê máu > 45 mmol/L, kali máu > 6 mmol/L, pH máu < 7,15.
Điều trị kháng sinh, nếu bệnh nhân sốt cao, rét run, bạch cầu máu tăng cao, do đến điều trị chậm hoặc có nhiễm khuẩn từ trước.
Sau khi dẫn lưu thận rồi, đề phòng các biến chứng sau khi lấy chướng ngại vật: đa niệu, rối loạn điện giải, đặc biệt mất Kali.
6.3. Một khi giải quyết xong vô niệu do tắc nghẽn cần giải quyết nguyên nhân
Điều trị sỏi bằng các phương pháp nội khoa (acid uric) và ngoại khoa (tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua nội soi niệu quản, tán sỏi và lấy sỏi qua da).
Ung thư bàng quang: cắt bàng quang toàn bộ, tạo hình bàng quang.
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đi căn: đưa 2 niệu quản ra da. Cắt tinh hoàn và điều trị bằng fluramid.
Ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng: đưa 2 niệu quản ra da, tia xạ đối với ung thư cổ tử cung.
Xơ mô sau phúc mạc: Bóc niệu quản đoạn hẹp và bọc lại bằng phúc mạc – Điều trị tiếp bằng cortisol.
Kết luận: Vô niệu do tắc nghẽn, thường do sỏi niệu quản, cần được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời giải quyết sự tắc nghẽn song song với hồi sức nội khoa tích cực trước, trong và sau điều trị ngoại khoa. Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, cần chú ý giải quyết các nguyên nhân gây tắc nghẽn.
Sỏi niệu quản là một trong 5 bệnh Lâm của Đông y. Đặc điểm của bệnh là sự kết hợp những cục sạn (to nhỏ tùy trường hợp) trong Thận và đường tiểu, tạo nên sự ngăn trở trong việc bài tiết. Bệnh thường chia làm 2 thể: Thể thấp nhiệt, thể ứ huyết. Để tham khảo cách chữa bệnh bằng đông y bạn có thể tìm hiểu tại địa chỉ : https://www.thaythuoccuaban.com/thuoc_chua_benh_viem_dau/soitietnieu.html
Bạn có thể gọi đến số 18006834 (miễn cước gọi) để được bác sĩ tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn tư vấn chi tiết về bệnh và cách điều trị.
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************