Bảo lãnh ngân hàng là gì? Phân loại bảo lãnh ngân hàng mới nhất 2022
Đánh giá
“Bảo lãnh” được hiểu theo từ điển tiếng Việt là việc một chủ thể tự nguyện cam kết bbảo lãnh bằng uy tín hoặc tài sản của mình cho hành động, nhà nước hoặc nghĩa vụ của người khác, điều này làm rõ khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh là gì? Thế nào là bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là gì?
Thông thường con nợ trong quan hệ nghĩa vụ là người bảo đảm biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên có nhiều trường hợp con nợ không có khả năng đảm bảo như vậy trước chủ nợ. Tạo điều kiện để các bên giao kết hợp đồng xác lập quan hệ nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi của chủ nợ kể cả trường hợp chủ nợ không có tài sản bảo đảm thực hiện hợp đồng. với điều kiện người khác có thể tự ràng buộc mình trước chủ nợ nhân danh con nợ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.Tham khảo thêm bài viết về bảo lãnh phát hành chứng khoán
BLDS năm 2015 quy định:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảolãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảolãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảolãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Thế nào là bảo lãnh ngân hàng
Theo quan điểm kinh tế bảo lãnh ngân hàng được coi là một dịch vụ cấp tín dụng vì thông qua dịch vụ bảo lãnh tổ chức tín dụng có thể giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh hoặc tiêu dùng. Ở một số quốc gia hoạt động tín dụng cụ thể này của một tổ chức cho vay được gọi là “tín dụng chữ ký”. Ở Việt Nam pháp luật các tổ chức tín dụng cũng thừa nhận bảo lãnh ngân hàng là một trong những hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng.
Dưới góc độ pháp lý luật ngân hàng định nghĩa:
“Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng trong đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản về việc bên được bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình thay cho chủ nợ khi chủ nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
Định nghĩa này đề cập đến hai nội dung:
Thứ nhất là trong bảo lãnh ngân hàng có cam kết bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (người bảo lãnh) và chủ nợ (người thụ hưởng) của người bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ về quyền sở hữu đối với tài khoản của khách hàng (bên bảo lãnh) khi người này không thực hiện hoặc thực hiện kém nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ. Nội dung này thể hiện bản chất pháp lý của bảo lãnh ngân hàng là iện pháp bảo đảm cho các nghĩa vụ dân sự.
Thứ hai khách hàng phải nhận nợ với tổ chức tín dụng và có nghĩa vụ hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay mình. Đây là lý do để nghĩ rằng bảo lãnh ngân hàng cũng giống như cấp tín dụng.
Trong thực tế bảo lãnh ngân hàng được iết đến là một loại nghiệp vụ khá phức tạp. Hoạt động này làm phát sinh hai mối quan hệ pháp lý sau:
a) Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh được xác lập giữa tổ chức tín dụng bảo lãnh với khách hàng là tổ chức cá nhân có nghĩa vụ bất động sản phải có bảo lãnh;
c) Cam kết bảo lãnh phát sinh giữa tổ chức tín dụng bảo lãnh và chủ nợ (người thụ hưởng bảo lãnh).
Hai quan hệ pháp luật này tồn tại độc lập với nhau nhưng có ảnh hưởng ưu tiên đối với nhau hợp đồng dịch vụ bảo hành là cơ sở hình thành cam kết ảo hành của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. thực hiện hợp đồng dịch vụ bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng bảo lãnh và khách hàng được bảo lãnh.
Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Được coi là một loại hình bảo lãnh cụ thể bảo lãnh ngân hàng vừa có những đặc điểm của bảo lãnh nói chung vừa có những đặc điểm riêng để phân biệt với các hình thức bảo lãnh khác. Bảo lãnh ngân hàng có thể được xác định bằng những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất về bản chất pháp lý ảo lãnh ngân hàng là một loại giao dịch thương mại (hay hành vi thương mại) cụ thể. Bản chất thương mại của ảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng thể hiện ở chỗ ảo lãnh này do chính tổ chức tín dụng (với tư cách là thương nhân) thực hiện trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi vừa là một nghiệp vụ chuyên môn vừa là một nghiệp vụ thương mại. Cũng do tính chất thương mại của hoạt động ảo lãnh ngân hàng nên hoạt động này cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ hai trong bảo lãnh ngân hàng tổ chức tín dụng không chỉ là bên bảo lãnh (giống như ất kỳ bên bảo lãnh nào trong bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ dân sự) mà còn có thêm một kênh ngân hàng. Do đó việc quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng ảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng không hoàn toàn tương đồng với quyền và nghĩa vụ của ên ảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ nếu người bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh dân sự thông thường có quyền đưa ra bằng chứng mà không iết người bảo lãnh có khả năng trả nợ như thế nào do đó yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng. tổ chức tín dụng không thể cung cấp bằng chứng này vì họ là thương nhân chuyên nghiệp nên phải biết trước tình hình tài chính của khách hàng xin bảo lãnh rồi mới quyết định ký hợp đồng dịch vụ bảo lãnh với khách hàng.
Thứ ba mục đích của giao dịch bảo lãnh ngân hàng là do đó tạo ra hai hợp đồng ao gồm hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng cam kết bảo lãnh bảo lãnh. Mặc dù hai hợp đồng này có quan hệ nhân quả với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau nhưng chúng vẫn hoàn toàn độc lập với nhau về mặt chủ thể và quyền nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
Thứ tư tính độc lập giữa hai loại hợp đồng này dẫn đến việc hợp đồng vô hiệu không thể đương nhiên làm hợp đồng kia vô hiệu và ngược lại. Mặt khác việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng này không thể phụ thuộc hoặc bị chi phối ởi việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kia và ngược lại. Tổ chức tín dụng với tư cách là tổ chức cung ứng dịch vụ bảo lãnh đồng thời là người cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được bảo lãnh (trong quan hệ hợp đồng bảo lãnh) có hai quan hệ pháp luật với hai bên: đối tác khác nhau và do đó phải hành động độc lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của từng hợp đồng.
Vậy giả sử trong trường hợp hợp đồng dịch vụ bảo hành bị tuyên bố vô hiệu sau khi ký hợp đồng bảo hành thì hậu quả pháp lý đối với hợp đồng bảo hành và đối tượng của hợp đồng là như thế này. Câu trả lời ở đây là hợp đồng bảo hành vẫn có hiệu lực trừ trường hợp việc giao kết hợp đồng bảo hành vi phạm các điều kiện chung quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về nguyên tắc hợp đồng bảo hành vẫn có hiệu lực. của bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên nhận bảo lãnh và đương nhiên tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thể chỉ ra nguyên nhân khiến hợp đồng dịch vụ bảo hành bị tuyên bố vô hiệu. để từ chối hành động như một người bảo lãnh. Mặt khác do hợp đồng dịch vụ bảo lãnh không thực sự tồn tại nên việc tổ chức tín dụng bảo lãnh cho khách hàng không được coi là hành vi cung ứng dịch vụ để xem xét và do đó việc bảo lãnh hoạt động này hoàn toàn là hành vi pháp lý đơn phương xem xét mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh và khách hàng được bảo lãnh.
Ngược lại nếu hợp đồng bảo hành hoặc cam kết bảo hành bị vô hiệu thì hợp đồng dịch vụ bảo hành cũng không bị vô hiệu theo. Hậu quả pháp lý đối với các chủ thể của hợp đồng bảo lãnh là tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh được giải phóng khỏi vai trò người bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh không có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh. khách hàng. Hậu quả pháp lý đối với các đối tượng của hợp đồng dịch vụ bảo hành là về nguyên tắc mỗi bên vẫn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với bên kia và giải pháp là khách hàng có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh mới thay thế cam kết bảo lãnh cũ đã hết hiệu lực. Nếu sau khi nhận được yêu cầu này mà tổ chức tín dụng bảo lãnh vẫn không đưa ra cam kết bảo lãnh mới thì được coi là tổ chức tín dụng đã vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và có thể bị phạt vi phạm hợp đồng. theo mức do các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Các loại bảo lãnh ngân hàng hiện nay
Dưới mỗi góc độ khác nhau sẽ có cách phân loại bảo lãnh ngân hàng khác nhau. Chúng ta có thể sắp xếp theo: đối tượng bảo hành theo hình thức sử dụng theo phương thức phát hành ảo hành và theo mục đích. Cụ thể như sau:
-
Phân loại theo hình thức sử dụng: gồm 2 hình thức: bảo hành có điều kiện và bảo hành vô điều kiện
-
Phân loại theo phương thức phát hành: bao gồm các hình thức: bảo hành trực tiếp ảo hành gián tiếp bảo hành xác nhận và đồng bảo hành.
-
Phân loại theo mục đích sử dụng: gồm nhiều loại ảo đảm như: bảo đảm thực hiện hợp đồng bảo đảm thanh toán bảo đảm trả nợ vay ảo đảm dự thầu bảo đảm thanh toán trước bảo đảm bảo hành hoặc bảo đảm chất lượng sản phẩm theo hợp đồng bảo đảm khấu trừ giá trị hóa đơn
-
Các loại ảo lãnh khác: bao gồm thư tín dụng đứng bảo lãnh thuế bảo lãnh hối phiếu bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Quy trình thủ tục bảo lãnh ngân hàng
Quy trình bảo lãnh ngân hàng sẽ trải qua 6 ước cơ bản như sau:
Bước 1: Khách hàng ký hợp đồng với đối tác theo các nhu cầu: thanh toán xây dựng đấu thầu… Ngân hàng bảo lãnh.
Bước 2: Khách hàng sẽ lập hồ sơ và gửi yêu cầu bảo lãnh đến ngân hàng. Các thủ tục hồ sơ sẽ bao gồm:
– Đơn bảo hành Mẫu
– Hồ sơ Pháp lý
– Hồ sơ Đối tượng
– Hồ sơ Tài chính Công ty
– Hồ sơ Tài sản Bảo mật.
Bước 3: Ngân hàng sẽ thẩm định các nội dung sau: tính hợp pháp và tính khả thi của dự án bảo lãnh; năng lực pháp lý của khách hàng hình thức bảo lãnh; đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Nếu được chấp thuận ngân hàng và khách hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh.
Bước4: Ngân hàng sẽ thông báo thư bảo lãnh cho người thụ hưởng bảo lãnh. Trong thư sẽ có quy định rõ ràng về nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hành.
Bước 5: Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với người bảo lãnh nếu người đó xuất trình.
Bước 6: Ngân hàng yêu cầu người ảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng như trả nợ gốc lãi và phí.
Nếu chủ nợ không trả được nợ ngân hàng sẽ thay mặt và tự động đăng ký khoản vay bắt buộc với số tiền phải trả theo lãi suất mặc định của bên nhận bảo đảm.
Các hành động cần thiết để thu nợ như án bảo lãnh thu hồi tài khoản bảo lãnh bắt đầu thủ tục tố tụng v.v. sẽ được ngân hàng áp dụng.
Phí bảo lãnh ngân hàng hiện nay
Phí người bảo lãnh là chi phí mà người ảo lãnh phải trả cho ngân hàng. Các khoản chi phí được sử dụng để ù đắp chi phí và hoạt động ngân hàng đã được chi trước cho các rủi ro có thể phải chịu trách nhiệm. Về phía ngân hàng phí bảo lãnh đã được tính vào phí dịch vụ và đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
Công thức tính phí ảo hành sẽ là:
Phí ảo hành = Số tiền đảm bảo * Mức phí * Thời hạn bảo hành của cam kết.
Tỷ lệ hoa hồng (%): Tùy theo hình thức bảo lãnh mà các ngân hàng khác nhau sẽ áp dụng các tỷ lệ khác nhau.
Thời gian bảo hành: Đây là thời hạn cam kết bảo hành giữa hai bên.
.Ví dụ bảo lãnh ngân hàng:
.Số tiền bảo lãnh: 100.000.00 VND
.Tỷ lệ hoa hồng: 1% năm
.Thời hạn bảo lãnh: 2 năm
.Hoa hồng bảo lãnh do đó sẽ là: 100.000.00 * 1% * 2 năm = 2.000.000 VND
Nếu bạn đang quan tâm đến các vấn đề pháp lý khác, tham khảo thêm các bài viết trên trang pháp trị.