Bảo hiểm hàng hóa quốc tế – TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU I. Khái quát chung về – Studocu

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

I. Khái quát chung về bảo hiểm hàng hải
1ái niệm
– Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến hoạt
động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên
biển hay những nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên
sông có liên quan đến hành trình đường biển
2. Các loại hình bảo hiểm hàng hải
– Bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển: đối tượng bảo
hiểm là hàng hoá XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên
quan
– Bảo hiểm thân tàu: đối tượng bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc thiết bị trên
tàu và các chi phí hợp lý (chi phí dọc hành trình, chi phí ứng trước lương
cho sỹ quan thuỷ thủ, một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong
trường hợp hai tàu đâm va nhau)
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: bảo hiểm những thiệt hại phát
sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai
thác tàu biển đối với người khác
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
1. Rủi ro- Risk
1. Định nghĩa
– Rủi ro là những đe doạ nguy hiểm không lường trước được, là nguyên
nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm
– Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến
một hành trình hàng hải
1. Phân loại rủi ro
1.2. Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro
– Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người
không chi phối được
– Tai nạn bất ngờ trên biển(peril of the sea/ accident of the sea): là những
tai nạn xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển
– Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được
bảo hiểm gây nên
– Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người
– Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ (hàng hoá bị
rách, vỡ, cong, vênh, mất mùi, lây hại…)

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

1.2. Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm
a)Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm
một cách bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc

  • Rủi ro chính: là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi
    điều kiện bảo hiểm:
  • Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chỗ nước nông, đáy
    tàu chạm với đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho
    hành trình của tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại
    lực; rủi ro mắc cạn bao gồm cả rủi ro mắc kẹt
  • Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoặc phương tiện vận
    chuyển bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành
    trình bị huỷ bỏ
  • Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác
    trên tàu có toả nhiệt lượng cao:
    +) Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những nguyên
    nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được
    bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan dịch
    bệnh…
    +) Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm
    chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích
    hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hoá
    ÞCông ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường
  • Rủi ro đâm va (Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm
    hoặc va với bất kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá)
    Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần
    hàng hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu
    và hành trình của tàu.
    Rủi ro mất tích (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như
    quy định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày
    hành trình bị mất tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu.
    +) Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình
    dài
    +) Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3
    lần hành trình nhưng không nhỏ hơn 2 tháng và không lớn hơn 6 tháng
    +) Việt nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình của tàu

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

2.2. Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất
Tổn thất bộ phận (partial loss): là những mất mát, hư hại một phần đối
tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm
Tổn thất toàn bộ (total loss): là sự mất mát hư hại 100% giá trị sử dụng
của đối tượng bảo hiểm

  • Tổn thất toàn bộ:
    II. +) Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss): là tổn thất do đối tượng
    bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn, bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc người
    được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm
    +) Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total Loss): là những tổn thất
    xét thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc những chi phí
    phải bỏ ra để sửa chữa khôi phục để đưa đối tượng bảo hiểm về đích
    bằng hoặc vượt quá trị giá của đối tượng bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm

Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi
quyền lợi của mình đối với hàng hoá cho người bảo hiểm trong trường
hợp tổn thất toàn bộ ước tính để được bồi thường toàn bộ
Khi từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải tuân theo nguyên tắc:
Làm tuyên bố từ bỏ gửi cho công ty bảo hiểm (Notice of Abandonment)
Khi từ bỏ đã được chấp nhận thì không thay đổi được nữa
Chỉ được từ bỏ khi đối tượng bảo hiểm còn ở dọc đường và chưa bị tổn
thất toàn bộ thực tế.

2.2. Căn cứ vào trách nhiệm và quyền lợi đối với tổn thất (tính chất
của tổn thất)

Tổn thất riêng (Particular average):là tổn thất của riêng từng quyền lợi
bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên
+) Bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng thuộc rủi ro bảo hiểm và chi phí
hợp lý phát sinh của vụ tổn thất riêng (chi phí tổn thất riêng)
+) Hàng hoá: chi phí tổn thất riêng là những chi phí nhằm bảo tồn hàng
hoá khỏi bị hư hại thêm hay giảm bớt hư hại khi xảy ra tổn thất thuộc rủi
ro bảo hiểm trên hành trình
+) Bảo hiểm thân tàu: chi phí tổn thất riêng gồm chi phí đã sửa chữa tàu
và chi phí chưa sửa chữa tàu

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

Chi phí đã sửa chữa:
Chi phí sửa chữa tạm thời
Chi phí sửa chữa chính thức: chi phí sửa chữa, thay thế các bộ phận tổn
thất đã xảy ra nhằm khôi phục lại giá trị ban đầu của con tàu trước khi có
tai nạn tổn thất
Chi phí chưa sửa chữa: là số tiền hợp lý đối với việc giảm giá trị thân tàu,
máy móc trang thiết bị do việc hư hỏng chưa sửa chữa gây ra
Tổn thất chung (General Average):
a) Khái niệm và đặc trưng

Tổn thất chung là những thiệt hại xảy ra do những chi phí và hy sinh đặc
biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu, hàng hoá và
cước phí khỏi bị tai hoạ trong một hành trình chung trên biển.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung: có và chỉ có
hành động tổn thất chung khi và chỉ khi có một sự hy sinh hoặc chi phí
bất thường (extraordinary) được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm
bảo tồn tài sản khỏi bị tai hoạ trong một hành trình chung trên biển
Nguyên tắc 1: tổn thất chung vì sự an toàn chung
Nguyên tắc 2: những chi phí phát sinh tuy không phải cần thiết để tránh
hiểm hoạ cho tàu và hàng nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động tổn
thất chung và vì lợi ích chung cũng được công nhận là tổn thất chung.
b) Đặc trưng:
Hành động tổn thất chung phải là hành động cố ý của những người trên
tàu và do mệnh lệnh cuẩ thuyền trưởng để hy sinh tài sản của chủ tàu và
chủ hàng
Phải là hành động hợp lý
Thiệt hại trong tổn thất chung phải là thiệt hại đặc biệt
Nguy cơ đe doạ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế
Tổn thất chung phải vì an toàn chung
Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động
tổn thất chung
Xảy ra trên biển
c) Nội dung của tổn thất chung
Hy sinh tổn thất chung (General Average Sacrifices): là sự hy sinh tài sản
để cứu các tài sản còn lại
Chi phí tổn thất chung (General Average Costs): là chi phí hậu quả hành

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

Thứ tự bằng số la mã (từ I đến XXIII): quy định các trường hợp hy sinh
và chi phí tổn thất chung cụ thể
Điều khoản giải thích: quy định tổn thất chung được giải quyết theo các
điều khoản bằng chữ trừ trường hợp do Điều khoản tối cao và điều khoản
bằng chữ quy định khác
Điều khoản tối cao: trong mọi trường hợp chỉ được thừa nhận là tổn thất
chung khi các chi phí và hy sinh được chi ra một cách hợp lý
Những thay đổi chủ yếu của Quy tắc York- Antwerp năm 2004: do áp lực
chủ yếu từ phía Liên đoàn bảo hiểm hàng hải quốc tế (International
Union of Marine Insurers- IUMU):

  • Quy tắc VI: chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi tổn thất chung
  • Loại bỏ nguyên tắc 2: chỉ có các tổn thất và chi phí xảy ra vì an toàn
    chung của các tài sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất chung,
    còn các chi phí vì lợi ích chung sẽ bị loại bỏ
    => Quy tắc XI: tiền lương của sỹ quan thuỷ thủ trong thời gian tàu lưu lại
    cảng lánh nạn sẽ không được đưa vào tổn thất chung, tuy nhiên chi phí
    nhiên liệu và phụ tùng thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung
  • Khoản lãi 2% trong quy tắc XX bị bãi bỏ
  • Lãi suất trong quy tắc XXI vẫn được duy trì nhưng không phải là 7%
    mà sẽ được Uỷ b an hàng hải quốc tế (CMI) ấn định hàng năm.
  • Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất
    chung được công bố, hoặc 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình trong đó
    đã xảy ra tổn thất chung. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thoả thuận kéo dài
    thời hạn trên.
    f) Cách tính toán, phân bổ tổn thất chung
    Khi có tổn thất chung, chủ tàu chỉ định một công ty hay một lý toán sư
    (GA adjuster) để tính toán, phân bổ tổn thất chung
    Các quyền lợi cần phân bổ tổn thất chung: tàu, hàng, cước phí
    Cước phí phải đóng góp vào tổn thất chung là cước phí mà chủ tàu chưa
    thu (việc thu được hay không còn tuỳ thuộc vào sự an toàn của tàu- cước
    phí chịu rủi ro- freight at risk)
    Quy trình phân bổ tổn thất chung:
    Bước 1:
    Xác định giá trị tổn thất chung: Tổng giá trị tổn thất chung là
    tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là tổn thất chung. Nếu
    hàng hoá bị hy sinh vì tổn thất chung thì giá trị được tính là giá trị hàng

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

hoá lúc dỡ hàng, căn cứ vào hoá đơn thương mại hoặc căn cứ vào giá
hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá trị này bao gồm cả phí bảo hiểm và
cước phí, trừ trường hợp cước phí không thuộc trách nhiệm thanh toán
của chủ hàng
Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ:
là giá trị tài sản có mặt trên tàu của tất cả các quyền lợi vào thời điểm có
hành động tổn thất chung, tức là tổng các giá trị đã được hành động tổn
thất chung cứu thoat, bao gồm cả những giá trị đã hy sinh vì an toàn
chung.
Những tài sản mất mát hư hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trước tổn thất
chung không phải tính vào giá trị phân bổ, nhưng nếu tổn thất riêng xảy
ra sau tổn thất chung thì vẫn tính
Giá trị chịu phân bổ tổn thất chung = giá trị con tàu, hàng hoá khi chưa
có tổn thất (kể cả chi phí tổn thất chung) – giá trị tổn thất riêng xảy ra
trước khi có tổn thất chung
Tại thời điểm kết thúc hành trình, giá trị chịu phân bổ = giá trị của tàu và
hàng khi về đến bến + giá trị tài sản đã hy sinh + chi phí tổn thất chung +
giá trị tổn thất riêng xảy ra sau khi tổn thất chung
Bước 3: Xác định tỷ lệ đóng góp (tỷ lệ phân bổ tổn thất chung) = (Tổng
giá trị tổn thất chung/ Tổng giá trị chịu phân bổ)x100%
Bước 4: Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi
Số tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị
đóng góp của từng quyền lợi:
C = (L/CV)v
Trong đó:
+) C là số tiền phải đóng góp vào tổn thất chung của mỗi quyền lợi
+) L là tổng giá trị tổn thất chung
+) CV là tổng giá trị chịu phân bổ
+) v là giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi
Bước 5: Tính toán kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoặc bỏ
thêm ra của từng chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ đi phần giá trị tài sản
hoặc chi phí họ đã tự bỏ ra trong hành động tổn thất chung (= số tiền
đóng góp tổn thất chung – giá trị tài sản hoặc chi phí tự bỏ ra trong tổn
thất chung)

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

2.1. Các điều kiện bảo hiểm của Việt nam

  • Sử dụng các quy tắc chung (QTC) do Bộ Tài chính ban hành, nội dung
    chủ yếu của các QTC cũng dựa trên nội dung của các ICC:
    +) QTC 1965: FPA, WA, AR tương tự như ICC 1963, chưa đề cập đến
    WR và SRCC
    +) QTC 1990: C, B, A tương tự như ICC 198 2
    2.2. Về các rủi ro tổn thất
    a) Theo ICC 1963 và QTC 1965:

    Điều kiện FPA: là điều kiện bảo hiểm tổn thất chung, chỉ bảo hiểm tổn
    thất riêng cho 4 rủi ro chính gây ra (chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm
    va) và mất nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ chuyển tải. Cụ thể bảo
    hiểm bồi thường 6 trường hợp:
    Tổn thất toàn bộ vì thiên tai
    Tổn thất toàn bộ vì tai nạn bất ngờ trên biển
    Tổn thất bộ phận vì tai nạn bất ngờ trên biển
    Tổn thất bộ phận vì thiên tai nhưng giới hạn trong 4 rủi ro chính
    Các chi phí hợp lý:
    Các chi phí hợp lý:
    Chi phí cứu nạn
    Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất
    Chi phí giám định, xác định tổn thất
    Chi phí khiếu nại, tố tụng
    Bất kỳ một chi phí nào mà chủ hàng bỏ ra nhằm bảo vệ lợi ích của công
    ty bảo hiểm
    Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản
    “hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi”

Điều kiện WA: bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp:
FPA
Tổn thất bộ phận vì thiên tai không giới hạn trong 4 rủi ro chính
Người mua bảo hiểm theo WA còn có thể tham gia bảo hiểm các loại rủi
ro phụ (WA + rủi ro phụ: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi,
lây hại, lây bẩn, nước mưa, nước biển,móc cẩu…)
Người bảo hiểm đề ra mức miễn thường và giải quyết theo nguyên tắc:
Không đề cập mức miễn thường tổn thất do 4 rủi ro chính, rủi ro chiến

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra
Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn thất thực tế
Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thường
Mỗi xà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường
Người được bảo hiểm có quyền lựa chọn cách tính miễn thường có lợi
nhất cho mình để được bồi thường nhiều hơn
Điều kiện AR: bảo hiểm bồi thường trong 8 trường hợp:
WA
Các rủi ro phụ (thiếu hụt, cháy, va chạm, hỏng, đổ vỡ, móc cẩu, lây hại,
lây bẩn, hấp hơi, nước mưa, nước biển, rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, thối
nát, máy lạnh hỏng, mất trộm, mất cắp, giao thiếu hàng, không giao hàng
và hiểm hoạ khác khi có thoả thuận thêm)
FPA và AR không đề ra mức miễn thường
Nhược điểm của ICC 1963:
Gọi tên các điều kiện bảo hiểm theo nội dung làm người ta dễ nhầm lẫn
Phân biệt tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận
Vấn đề rủi ro cướp biển
Vấn đề mẫu đơn bảo hiểm

b) Theo ICC 1982 và QTC 1990

  • Điều kiện C: bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp:
    +) Mắc cạn, đắm, cháy, đâm va
    +) Dỡ hàng tại một cảng gặp nạn
    +) Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh
    +) Tổn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề
    phòng hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng)
    +) Ném hàng ra khỏi tàu
    +) Mất tích
    +) Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản
    2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi
    Điều kiện B: bảo hiểm bồi thường trong 11 trường hợp:
  • C
  • Động đất, núi lửa phun, sét đánh
  • Nước cuốn khỏi tàu
  • Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

của tàu hoặc là kho mà hàng hoá được gửi nhầm đến hoặc là kho mà
người được bảo hiểm dùng làm nơi lưu kho, lưu bãi hay phân phối hàng
hoá hay là kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm
3. Hợp đồng bảo hiểm
3. Khái niệm
3.1. Định nghĩa

  • Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ
    bồi thường cho người được bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất
    do những rủi ro đã thoả thuận gây nên, còn người được bảo hiểm cam kết
    nộp phí bảo hiểm

3.1. Tính chất
Là một văn bản bồi thường (contract of indemnity)
Là một hợp đồng tín nhiệm (contract of goodfaith)
Là một văn bản có thể chuyển nhượng được (Negotiable contract)
3.1. Phân loại
Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy): là hợp đồng bảo hiểm cho
một chuyến hàng hoặc một lô hàng được vận chuyển từ một cảng này đến
một cảng khác
Hiệu lực: luôn tuân theo điều khoản từ kho đến kho
Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng
Được thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm

Đơn bảo hiểm: nội dung gồm 2 mặt:
Mặt 1: ghi các chi tiết về hàng hoá, tàu, hành trình, người bảo hiểm và
người được bảo hiểm:
Tên, địa chỉ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm
Tên hàng, số lượng, trọng lượng, số vận đơn
Tên tàu, ngày khởi hành
Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải
Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm
Nơi và cơ quan giám định tổn thất
Nơi và cách thức bồi thường

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

Ngày, tháng, chứ ký của công ty bảo hiểm
Mặt 2: in sẵn Quy tắc, thể lệ của công ty bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm: là một đơn bảo hiểm vắn tắt, chỉ có nội dung
như mặt 1 của đơn bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm bao (Floating Policy): là hợp đồng dùng để bảo hiểm
cho nhiều chuyến, nhiều lô hàng trong một khoảng thời gian nhất định
Có giá trị tự động linh hoạt, giúp giảm được thời gian và chi phí đàm
phán và tránh được việc quên không ký hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm định giá (Valued Policy): là loại hợp đồng khi ký
người ta ghi rõ trị giá hoặc số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm không định giá (Unvalued Policy): là loại hợp đồng
khi ký kết người ta không ghi rõ số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm mà
chỉ nêu ra nguyên tắc để tính số tiền hay giá trị bảo hiểm: căn cứ vào giá
trị hàng hoá ở bến đến vào ngày tàu đến hoặc ngày tàu đăng ký phải đến
hoặc trị giá hàng hoá lúc xảy ra tổn thất, lúc bồi thường hoặc lúc chấp
nhận bồi thường
Việt Nam: không sử dụng hợp đồng bảo hiểm không định giá
3. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
3.2. Giá trị bảo hiểm (V)

Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo hiểm
cộng thêm phí bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác
V = C + I + F (+ a) = CIF (+ a) (1)
I = CIF x R (2)
Trong đó: +) C: giá FOB của hàng hoá (tại cảng gửi hàng, căn cứ vào hoá
đơn thương mại)
+) I: phí bảo hiểm
+) F: cước phí vận tải
+) a: phần trăm lãi dự tính
+) R: tỷ lệ phí bảo hiểm

(1) & (2) => CIF = C + F + CIF x R
CIF (1 – R) = C + F
=>V = CIF = (C + F)/ (1 – R) (3)

  • Nếu mua bảo hiểm cho cả phần lãi dự tính:
    V lãi = (C + F)(1 + a)/ (1 – R) (4)

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

3.2. Tỷ lệ phí bảo hiểm (R)
Được tính trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất
Tại Việt nam: ban hành 5 năm một lần dựa trên khung phí bảo hiểm do
Bộ Tài chính ban hành
Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
Loại hàng hoá, bao bì
Cách xếp hàng (trên boong hay trong hầm tàu)
Loại tàu (cắm cờ thường hay cờ phương tiện, tuổi tàu…)
Quãng đường vận chuyển
Điều kiện bảo hiểm
Quan hệ với công ty bảo hiểm
Chính sách của một quốc gia
3.2. Giám định tổn thất, khiếu nại đòi bồi thường
Giám định tổn thất
Là việc làm của các chuyên gia giám định của người bảo hiểm hoặc của
công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định tính
chất, nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra làm cơ
sở cho việc bồi thường
Cơ quan giám định phải là cơ quan được quy định trong hợp đồng bảo
hiểm
Được tiến hành khi hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm
chất… ở cảng đến (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi
tàu) hoặc cảng dọc đường và do người được bảo hiểm yêu cầu.
Khi có yêu cầu giám định, nếu tổn thất rõ rệt phải tiến hành giám định
ngay trước hoặc trong lúc dỡ hàng; nếu tổn thất không rõ rệt phải tiến
hành giám định trong thời gian cho phép lập L/R
Những trường hợp tổn thất do tàu bị đắm, hàng mất, giao thiếu hàng hoặc
không giao hàng không cần phải giám định
Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định dưới
dạng: Biên bản giám định hoặc Giấy chứng nhận giám định
b) Khiếu nại
Hồ sơ khiếu nại:
Phải chứng minh được:
Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm
Hàng hoá đã được bảo hiểm

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
Mức độ tổn thất
Số tiền đòi bồi thường
Đảm bảo được nguyên tắc thế quyền
Gồm các giấy tờ sau :
Đơn khiếu nại có ghi rõ số tiền bồi thường của các bên
Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm
gốc
B/L bản gốc và C/P nếu có
Hoá đơn thương mại, bản chính
Hoá đơn về các chi phí khác, nếu có
Biên bản giám định (Survey Report)
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (COR)
Giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC)
Thư dự kháng (Letter of Reservation)
Kháng nghị hàng hải (Sea Protest)
Nhật ký hàng hải (Log Book)
Bảng tính tiền bồi thường của các bên
Thời hạn khiếu nại:
Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm là 2 năm theo ICC 1982 và QTC
1990 kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất
Bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể
từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất

c) Bồi thường tổn thất

  • Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất tại các công ty bảo hiểm
    Việt nam:
    +) Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả
    thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường
    bằng đồng tiền đó
    +) Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong
    phạm vi số tiền bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lý khác
    (chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
Bồi thường tổn thất chung:
Hy sinh tổn thất chung: nếu toàn bộ hay một phần của lô hàng bị hy sinh
để cứu tàu và được công nhận là tổn thất chung thì người bảo hiểm sẽ bồi
thường giá trị đã hy sinh
Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bản phân bổ tổn thất chung do
chuyên viên tính toán tổn thất chung lập nên, người bảo hiểm sẽ bồi hoàn
phần đóng góp của chủ hàng vào tổn thất chung, cho dù hàng hoá được
bảo hiểm theo điều kiện gì.
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường: 30 ngày kể từ ngày người bảo hiểm
nhận được hồ sơ khiếu nại hợp lệ

Bài tập điều kiện bảo hiểm
Tàu Cửu Long chở hàng NK cho VN từ HK về cảng Hải phòng thì bị hỏa
hoạn. Một số bộ phận của tàu và một số hàng hóa trên tàu bị cháy.
Thuyền trưởng ra lệnh phun nước biển để chữa cháy làm một số hàng hóa
bị hư hại vì ngấm nước.
Vải: 400 kiện, trị giá 600$ tham gia BH với số tiền 500 000$
Điện máy: số tiền bảo hiểm 1.010$
Cả hai lô hàng tham gia bảo hiểm theo điều kiện B tại Bảo Việt Sài gòn.
Khi dỡ hàng lên tại cảng cuối cùng, giám định viên cho kết quả:

  • 100 kiện vải bị cháy đen
  • 200 kiện vải bị ngấm nước chữa cháy giảm giá trị 40%
  • Thiết bị tàu bị cháy trị giá 1500$
  • Giá trị tàu khi rời bến: 1.241$
  • Chi phí giám định:3000$
    Xác định trách nhiệm của bảo hiểm hàng hóa

**IV. Bảo hiểm thân tàu

  1. Khái niệm
  2. Sự cần thiết phải bảo hiểm thân tàu**
    Tàu có trọng tải và dung tích lớn, thời gian hoạt động kéo dài, dễ bị ảnh
    hưởng bởi thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
    Trị giá của vỏ tàu rất lớn nên các chủ tàu thường đứng trước những nguy
    cơ lớn

TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH NGOẠI THƯƠNG XUẤT NHẬP KHẨU

Ngày nay các con tàu được trang bị rất hiện đại => khó khắc phục được
các sự cố trên biển => khả năng rủi ro bị dừng hành trình là rất lớn =>
tổn thất lớn
Nguy cơ thuỷ thủ đoàn có hành vi ác ý
Hoạt động của con tàu trên biển trong quá trình khai thác rất dễ gây tổn
thất cho người khác và chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với những tổn
thất đó.
1. Khái niệm

  • Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những rủi ro tổn thất xảy ra đối với vỏ
    tàu, máy móc thiết bị trên tàu, một phần trách nhiệm của chủ tàu do rủi ro
    đâm va và những chi phí chủ tàu có thể bị thiệt hại trong quá trình kinh
    doanh
    2. Các loại hình bảo hiểm thân tàu
    Bảo hiểm thời hạn thân tàu- Time Hull Insurance: là việc bảo hiểm thân
    tàu trong một thời hạn nhất định, thường là 12 tháng hoặc ít hơn và phải
    được ghi rõ trong hợp đồng. Thời hạn bắt đầu và kết thúc cũng phải quy
    định cụ thể.
    Bảo hiểm chi phí thân tàu- Hull Disbursement Insurance: là loại hình bảo
    hiểm các chi phí của một con tàu trong một hành trình: trang thiết bị, vật
    phẩm cung ứng, tiền lương ứng trước cho sỹ quan thuỷ thủ.
    Bảo hiểm chuyến- Voyage insurance: là bảo hiểm con tàu trong một hành
    trình từ một cảng này đến một cảng khác (at and from) hoặc bảo hiểm
    cho một chuyến khứ hồi (round trip)=> sử dụng để bảo hiểm cho tàu
    đóng mới để XK hoặc tàu đi sửa chữa hoặc bán tàu
    Bảo hiểm rủi ro người đóng tàu- Builder’s Risks Insurance: người mua
    bảo hiểm là những người đóng tàu, bảo hiểm cho con tàu từ lúc bắt đầu
    đóng cho đến khi giao xong, không chỉ bảo hiểm vật chất thân tàu mà còn
    bảo hiểm cho những vấn đề khác như: bảo hiểm gián đoạn sản xuất, bảo
    hiểm lãi dự tính, bảo hiểm cho công nhân đóng tàu, bảo hiểm tiếng ồn…
    Bảo hiểm rủi ro sửa chữa tàu- Repairing Risks Insurance: người mua bảo
    hiểm là chủ tàu để bảo hiểm cho những rủi ro phát sinh trong qúa trình
    sửa chữa tàu mà những rủi ro này lại không được bảo hiểm trong hợp
    đồng bảo hiểm thời hạn thân tàu
    Bảo hiểm rủi ro người sửa chữa tàu- Repairer’s Risks Insurance: người
    mua bảo hiểm là người sửa chữa tàu để bảo hiểm cho những thiết bị bị