Báo cáo tình hình giáo dục Mầm non năm học 2020-2021
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON RẠNG ĐÔNG 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 66/BC – MNRĐ2 Quận 6, ngày 14 tháng 6 năm 2021
BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
NĂM HỌC 2020 – 2021
I. Kết quả đạt được
1. Tuyên truyền để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục mầm non và thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
* Công tác Chi Bộ:
– Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của ngành giáo dục.
– CB-GV-NV trong nhà trường tích cực, tự giác thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2020 được Đảng ủy phường 2 tặng giấy khen cho 02 cá nhân (Cô Ngân Giang, Cô Mỹ Hương) thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh năm 2020;
– Tập thể Chi bộ được giấy khen “Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2020”, Chi bộ thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2020, Chi bộ thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm giai đoạn 2016-2021, Chi bộ thực hiện tốt công tác vận động nhân dân năm 2020, Chi bộ có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị giai đoạn 2010-2020, Chi bộ đạt Gương điển hình “Dân vận khéo năm 2020”
– Đội ngũ CB-GV-NV trong nhà trường luôn nêu cao tính chuẩn mực, gương mẫu của cán bộ, giáo viên đối với học sinh thông qua việc nâng cao nhận thức chính trị, trau dồi đạo đức nghề nghiệp và phẩm chất, lối sống, gương mẫu về đạo đức nhà giáo.Tập thể đoàn kết nội bộ tốt.
– Nhà trường và 100% CB-GV-NV thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng cơ quan đạt văn hóa.
* Công tác Công đoàn:
– Tham gia hội thao chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
– Đăng ký chương trình công tác năm học 2020-2021.
– Đoàn viên đóng góp hỗ trợ đồng nghiệp khó khăn, ngoại thành, vui tết Tân Sửu 2021 do Phòng Giáo dục phát động; số tiền đóng góp: 1.540.000 đồng. Đóng góp gây quỹ ủng hộ cho công nhân viên chức, lao động khó khăn vui Tết do LĐLĐ phát động à Kết quả: tổng số tiền đóng góp 1.300.000 đồng.
– Đoàn viên tham gia Hội thi Online “Bạn có biết” tìm hiểu về Luật Bầu cử do LĐLĐ Thành phố phát động à Kết quả: 26/31 ĐV tham gia.
– Tham gia Hội thao CNVC-LĐ lần thứ 21 do Liên đoàn Lao động Q6 tổ chức (môn kéo co, chuyền bóng tiếp sức).
– Tham gia Chương trình “Áo dài trao gửi yêu thương” (02 bộ vải áo dài) và các hoạt động Tháng hành động ATVSLĐ.
– Tham gia gian hàng ẩm thực “Món ngon đất Việt” nhân ngày Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2021à Kết quả: 05 CĐV được phân công tham gia, với 1 quan gánh 100 phần bánh ít.
– Tham gia chương trình tháng công nhân lần thứ 13 năm 2021.
– Tham gia chương trình “75 nghìn sáng kiến, vượt khó, sáng tạo”
– Năm học 2020-2021 Công đoàn cơ sở được công nhận Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Công tác Chi Đoàn:
– Phối hợp với các chi đoàn khu phố tổ chức đợt sinh hoạt chủ điểm tháng 03/2021 chủ đề: “Tự hào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”.
– Phối hợp Hội chữ thập đỏ trường tổ chức “Phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non” và hội thi “Sơ cấp cứu cho trẻ mầm non”.
– Tham gia hội thi “Nét đẹp phấn trắng năm 2021” chào mừng kỷ niệm 90 ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đạt giải I.
– Tham gia hội thi “Tuyên truyền Bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và Đại biểu Hội Đồng Nhân Dân các cấp nhiệm kì 2021 – 2026” kết quả đạt giải khuyến khích hội thi.
– Trong năm đã tổ chức các hoạt động tình nguyện như:
+ Hưởng ứng Tháng thanh niên ra quân dọn vệ sinh trong khuôn viên trường phòng chống dịch bệnh Covid – 19, phát dung dịch rửa tay, khẩu trang y tế, phát phiếu bướm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
– Thực hiện tốt các ngày Chủ nhật xanh, làm vệ sinh trường lớp, trồng thêm nhiều cây xanh và trang trí lớp học.
– Tổ chức ngày “Giỗ tổ Hùng Vương” giúp các em hiểu rõ hơn về cội nguồn dân tộc.
– Vận động phụ huynh và học sinh tham gia phong trào Nuôi heo đất gây quỹ khuyến học.
– Năm học 2020-2021 Chi đoàn được công nhận Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
* Công tác khuyến học
– Nhà trường phát động phong trào: Nuôi heo đất – quỹ khuyến học trao học bổng cho các bé hoàn cảnh khó khăn và học giỏi cuối năm tại trường và trao học bổng cho con CB – GV – NV có thành tích học tập xuất sắc.
– Chi hội khuyến học được giấy khen của UBND Phường 2 “Đơn vị học tập tiêu biểu xuất sắc giai đoạn 2016-2020.
* Công tác Chữ thập đỏ
– Phối hợp Chi Đoàn trường tổ chức “Phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ mầm non” và hội thi “Sơ cấp cứu cho trẻ mầm non”.
– Tham gia “Tuần lễ tiết kiệm chi tiêu quà vặt để nuôi heo đất” hưởng ứng đóng góp nguồn lực chăm lo quà Tết Tân Sửu năm 2021 cho các đối tượng khó khăn với số tiền vận động đóng góp là 1.440.000đ.
– Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch “Hoạt động tháng nhân đạo” năm 2021 – Vì một cộng đồng an toàn à Vận động CB-GV-NV trong trường đóng góp ủng hộ 02 cô có thu nhập thấp và 01 cô tham gia hiến máu tình nguyện nhiều nhất trong năm, mỗi trường hợp 400.000/cô.
– Vận động tham gia hiến máu tình nguyện trong năm do Hội chữ thập đỏ quận 6 tổ chức: 03 cô.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
2.1 Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN
– Luật Giáo dục năm 2019.
– Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
– Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính Phủ Quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
– Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngầy 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sủa đổi bổ sung bởi Thông tư 28/016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
– Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường mầm non.
– Thông tư 24/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo.
2.2 Việc đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
– Đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định.
– Giảm các hội họp không cần thiết trong nhà trường.
– Chỉ đạo 100% giáo viên lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh thêm hồ sơ, sổ sách, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên.
– Luôn quan tâm sáng tạo, đầu tư cải tạo môi trường, bổ sung trang thiết bị đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Công tác kiểm tra được duy trì thường xuyên.
– Vận động CB-GV-NV tận dụng nguyên vật liệu sẵn có, vận dụng sự khéo léo sáng tạo của các giáo viên trong nhà trường để trang trí các chậu cây, trồng lại toàn bộ hệ thống chậu hoa cây cảnh tạo nên cảnh quan trường lớp sạch, xanh, đẹp, thân thiện.
– Thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non.
– Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ theo Thông tư số 11/2020/TT- BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập
– Thực hiện công khai theo qui định theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và thực hiện chế độ báo cáo định kì, đột xuất:
+ Thực hiện 3 công khai. Hàng tháng đều công khai tài chính trong hội đồng sư phạm, công khai phiếu tính chợ hàng ngày với phụ huynh và một số nội dung khác về tài chính, thi đua cho giáo viên – nhân viên tại bản tin nội bộ của trường.
– Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non:
+ Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Công văn số 3281/BGDĐT-KHTC ngày 27/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Chấn chỉnh thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học.
+ Thực hiện nghiêm túc về chế độ, số lượng sử dụng lao động hợp đồng. Quản lý tốt các nguồn tài chính và tài sản của đơn vị.
2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Pháp luật đối với cơ sở GDMN
– Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra nội bộ, kiểm tra định kỳ, đột xuất. Ban hành Quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ năm học 2020-2021 với Hiệu trưởng là trưởng ban, Phó Hiệu trưởng là phó ban, các thành viên gồm các Tổ trưởng, Ban TTND. Thực hiện kiểm tra các bộ phận, kiểm tra Chuyên đề, kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên theo đúng lịch. Phân công nhiệm vụ cụ thề từng thành viên trong Ban kiểm tra.
– Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn giám sát chặt chẽ hoạt động của Ban TTND, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ tại cơ sở.
– Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm: Trong năm học nhà trường không có cá nhân nào vi phạm.
3. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em
3.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
– Tổng số trường: công lập: 01
+ Tổng số nhóm, lớp: 09 ; riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi: 02
+ Tổng số trẻ: 259 (trong đó: trẻ nhà trẻ: 47; trẻ mẫu giáo: 212; trẻ mẫu giáo 5 tuổi: 73;
+ Trẻ nhà trẻ đến trường, nhóm trẻ: 47/47, tỉ lệ (%): 100%
+ Trẻ mẫu giáo đến trường, lớp: 212/212 ,tỷ lệ (%): 100%
+ Trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường, lớp: 73/73 ,tỷ lệ (%): 100%; trẻ mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN: 73/73 ,tỷ lệ (%): 100%
+ Số trẻ nhà trẻ được ăn bán trú: 47/47,tỷ lệ (%): 100% ; Số trẻ mẫu giáo được ăn bán trú: 212/212,tỷ lệ (%):100%
+ Số trẻ mẫu giáo học 2 buổi/ngày: 212/212, tỷ lệ (%): 100%; Số trẻ mẫu giáo 5 tuổi được ăn bán trú 73/73 ,tỷ lệ (%): 100% Số trẻ mẫu giáo 5 tuổi học 2 buổi/ngày: 73/73 ,tỷ lệ (%):100%.
3.2. Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường CSVC cho các CSGDMN
3.2.1 Dự báo quy mô phát triển, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non.
`- Thực hiện kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025 theo quyết định số 1677/QĐ-TTG về Phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025.
– Về quy mô, mạng lưới trường lớp: Đảm bảo loại trường hạng nhất, đến năm 2025, huy động được ít nhất là 35% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường.
– Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Đến năm 2025, có 100% nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì được khống chế;
– Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên
– Về cơ sở vật chất, trường lớp: Phòng học kiên cố đạt 100%, đạt trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
– Về phổ cập giáo dục mầm non: phối hợp tốt cùng địa phương thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đạt hệu quả.
3.2.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018.
– Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với đội ngũ về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính theo tinh thần Nghị quyết số 19 nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
– Đồng thời nhà trường đã đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức nhân sự gắn với nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của trường, địa phương. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
3.2.3. Việc triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2018 – 2025” ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ
– Rà soát, bổ sung đồ chơi, học liệu tại các cơ sở GDMN:
+ Nhà trường tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi thực hiện Chương trình GDMN và phục vụ chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, đồng thời quản lý tốt việc sử dụng, bảo quản tốt đồ dùng dạy học. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi cho nhà trường. 100% nhóm lớp đủ đồ dùng, đồ chơi – thiết bị dạy học.
+ Nhà trường khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ.
– Bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị; tài liệu, học liệu phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN.
– Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị trường học. Đảm bảo thực hiện tốt quy mô trường lớp của đơn vị phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và quy mô phát triển giáo dục của địa phương.
– Tăng cường nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho trường học. Trường đã đảm bảo tốt về quy mô trường, lớp và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu gửi con của Cha mẹ trẻ em ở độ tuổi mầm non gửi con tới trường, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp một. Bên cạnh đó đã hỗ trợ cho các trường mầm non ngoài công lập đóng trên địa bàn về chuyên môn chăm sóc, nuôi dưỡng.
3.2.4. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025.
– Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025.
– Trường đã triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025 đến CB-GV-NV và Cha mẹ trẻ em.
– Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản lý các nguồn lực của các cá nhân, đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
– Hỗ trợ tích cực các nhóm, lớp tư thục theo sự phân công của Phòng Giáo dụcvề việc tăng cường quản lý các nhóm, lớp tư thục trên địa bàn.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
– Nhà trường đã tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác PCGDMN trẻ 5 tuổi theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện địa phương. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện PCGDMN trẻ 5 tuổi, theo dõi công tác phổ cập và rà soát các điều kiện đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi làm cơ sở cho công tác đầu tư đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi theo quy định.
– Tích cực tham mưu với Ban chỉ đạo PCGD địa phương ban hành các văn bản chỉ đạo, phối hợp các ban ngành, đoàn thể tại địa phương tham gia thực hiện công tác PCGDMN trẻ 5 tuổi, tập trung đầu tư cho PCGDMN trẻ 5 tuổi.
– Kết hợp với UBND Phường kiểm tra thực tế hộ dân tại phường 2, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến việc phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của mọi người trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
– 100% giáo viên Khối Lá thực hiện tốt công tác tuyên truyền Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đến phụ huynh dưới nhiều hình thức: Bảng tin, sổ bé ngoan, họp cha mẹ trẻ em, trao đổi trực tiếp cùng cha mẹ trẻ. Phối kết hợp với cha mẹ trẻ em trong công tác giáo dục trẻ nhằm đạt các chỉ số trong chuẩn, thực hiện kế hoạch quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo bộ công cụ đánh giá.
– Kiểm tra việc thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ ở lớp lớp 5-6 tuổi theo từng giai đoạn(03 tháng/ 01 lần). Kết quả: 02/02 lớp lá thực hiện tốt
– Ban giám hiệu kiểm tra trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và bổ sung đầy đủ, kịp thời theo Thông tư số 02/2010/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành danh mục đồ dũng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non. Kết quả: 2 lớp lá được trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Thông tư số 02/2010/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Kiểm tra việc thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ ở lớp 5-6 tuổi theo từng giai đoạn(03 tháng/01 lần). Kết quả: 02/02 lớp lá thực hiện tốt.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
5.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
– Đảm bảo các điều kiện tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường:
– Đảm bảo đúng quy định số trẻ/lớp và số trẻ/cô: Bình quân số trẻ Nhà trẻ: 25 trẻ/nhóm/2 cô (Nhóm 25-36 tháng); 24 trẻ/ nhóm/3 cô (12 – 24 tháng); Mẫu giáo: 34 trẻ/ lớp/2 cô.
– Đảm bảo về nhân sự, hạn chế giáo viên phải làm công tác kiêm nhiệm.
– Bố trí phòng, lớp, nhà vệ sinh đảm bảo cho giáo viên có thể quan sát trẻ.
– Xây dựng văn hóa bài trừ bạo lực.
– Lập bản các hành vi không được phép thực hiện ở nhà trường, thông điệp ngắn gọn, có tính nhân văn.
– Tổ chức môi trường cảnh quan trường lớp thoáng mát, màu sắc nhẹ nhàng.
+ Hỗ trợ giáo viên giải tỏa áp lực:
– Công đoàn, Đoàn thanh niên nắm bắt kịp thời những khó khăn của giáo viên để động viên và hổ trợ, tránh để những bức xúc dồn nén lâu.
– Tổ chức các họat động tập thể ngoài giờ tạo sự thân thiện, gắn kết.
+ Tăng cường sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng:
– Tổ chức các hoạt động mời phụ huynh cùng tham gia: Hội thi thiết kế tranh tập thể
– Thường xuyên cung cấp thông tin về trẻ ở trường với phụ huynh, đồng thời yêu cầu phụ huynh hỗ trợ hoạt động cùng con tại gia đình, cung cấp thông tin về trẻ với giáo viên.
– Tăng cường tuyên truyền tới phụ huynh về việc bảo vệ quyền trẻ em, những việc cha mẹ nên thực hiện cùng con mình.
+ Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ:
– Thực hiện quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, đưa các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào chương trình giáo dục, đặc biệt các nội dung nhận biết các nguy cơ xâm hại, bạo hành và cách ứng xử khi bị xâm hại, bạo hành. tạo cho trẻ sự tin tưởng vào giáo viên, mạnh dạn, tự tin đưa ra ý kiến, suy nghĩ cá nhân.
– Thay đổi phương pháp và hình thức giáo dục trẻ: tăng hoạt động thực hành, trải nghiệm; mở rộng môi trường giáo dục trẻ.
– Các giải pháp xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT:
– Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.
– Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện trường học an toàn, các phương án đảm bảo an toàn cho trẻ đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên trường phòng khi có sự cố xảy ra.
– Tập huấn cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích, kỹ năng sơ cấp cứu cho trẻ đến giáo viên, nhân viên như: té ngã, vật sắc nhọn đâm, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc ngay từ đầu năm học.
– Quan tâm theo dõi sát các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong ngày kịp thời chấn chỉnh những sai sót. Mỗi nhóm lớp đều có lịch phân công giáo viên quản lý trẻ theo lịch sinh hoạt của từng lứa tuổi.
– Phòng học đầy đủ ánh sáng, tận dụng những khoảng ánh sáng thiên nhiên tạo cho không khí lớp luôn thoáng mát sạch sẽ để trẻ được hoạt động tích cực.
– Nhà vệ sinh trẻ luôn có đủ nước, sạch, khô ráo, đảm bảo an toàn, bố trí phù hợp thuận tiện cho trẻ sử dụng.
– Tự kiểm tra đánh giá các tiêu chuẩn về trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích đã quy định trong Thông tư.
– Trường đã được công nhận “Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích” năm 2020-2021, Quyết định số 2170/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 Ủy ban nhân dân Quận 6.
– Thực hiện Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ” theo Kế hoạch số 157/KH-BGDĐT ngày 13/3/2020. Đảm bảo 100% các lớp không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ.
– Cách thức phát hiện các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ:
+ Có kế hoạch tự kiểm tra cơ sở vật chất trang thiết bị, giáo viên tự kiểm tra ở lớp, báo cáo ngay với BGH các đồ dùng đồ chơi nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.
+ Dự giở kiểm tra các hoạt động chăm sóc trẻ giờ ăn, vệ sinh cho trẻ, rửa tay, lau mặt: 81 hoạt động (76 tốt- 5 khá).
– Biện pháp khắc phục các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ: Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị đúng theo kế hoạch định kỳ hàng tháng, phát hiện và sữa chữa hoặc thay mới kịp thời các đồ dùng đồ chơi có nguy cơ gây tai nạn, thương tích, đảm bảo an toàn mới sử dụng cho việc chăm sóc giáo dục trẻ.
– Bếp ăn thực hiện các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế:
+ Có đầy đủ các hợp đồng trách nhiệm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với các công ty cung cấp thực phẩm cho trẻ, các công ty cung cấp thực phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP, ISO 22000:2005, VietGap, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn…
+ Thành lập Ban tiếp phẩm kiểm tra chất lượng thực phẩm khi nhập hàng: thực phẩm tươi ngon, có nhãn mác rõ ràng mới nhận vào chế biến cho trẻ.
+ Đảm bảo tốt qui trình chế biến, phân phối, vận chuyển thức ăn, tổ chức giờ ăn vệ sinh và an toàn.
+ Phó hiệu trưởng chăm sóc thường xuyên dự giờ, kiểm tra đột xuất cấp dưỡng thực hiện các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, dự giờ ăn ở các nhóm lớp để quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ.
+ Xét nghiệm mẫu nước sinh hoạt định kỳ đúng qui định, đạt yêu cầu.
+ Kiểm tra kho định kỳ và đột xuất 1 tháng/lần.
+ Kiểm tra dự giờ chế biến thức ăn, vệ sinh đồ dùng sống chín, vệ sinh thực phẩm: 16 hoạt động –Đánh giá tốt 16/16 hoạt động.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Tự kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên và đột xuất.
+ Tổ chức xếp loại tay nghề cấp dưỡng: 3/3 cấp dưỡng tham gia, đạt 3/3 cấp dưỡng giỏi cơ sở.
– Trường hợp xãy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN: Không có.
5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ
– Phối hợp với Trạm Y tế phường 2 thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GDĐT trong nhà trường:
+ Xây dựng và triển khai các kế hoạch phòng chống dịch bệnh Covid-19, tay chân miệng, sốt xuất huyết; phòng chống dịch bệnh cúm gia cầm; phòng bệnh vi rút Zika đến toàn thể CB-GV-NV nhà trường.
+ Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của cấp trên trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, tổ chức tập huấn phương án đảm bảo an toàn cho học sinh khi đi học lại, phân công giáo viên kiểm tra sức khỏe trẻ, đo thân nhiệt, giám sát trẻ rửa tay bằng xà phòng.
+ Trang bị đủ vòi nước cho trẻ rửa tay trước khi vào trường, rửa tay trước khi ăn để phòng chống dịch bệnh. Tổng số vòi rửa tay hiện nay là 34/ 279 trẻ (bình quân 8 trẻ /1 vòi rửa tay). Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Covid-19, nhà trường bố trí thêm 3 vị trí sát khuẩn tay tại cổng trường cho phụ huynh và khách đến liên hệ công tác sát khuẩn tay trước khi vào trường. Tại 9 nhóm lớp đều có chai gel sát khuẩn để trẻ sử dụng trong giờ vui chơi, xà phòng rửa tay tại các bồn rửa trong nhà vệ sinh luôn đầy đủ.
+ 100% GV-CNV đều được tập huấn các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19; Tay chân miệng, Sốt xuất huyết (tổ chức 03 lần tập huấn tại trường trong năm học).
+ Tổ chức thực hiện khử khuẩn cuối mỗi ngày sàn nhà, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, bàn ghế và khử khuẩn hàng tuần đồ dùng đồ chơi, bằng Javel, nhà trường tiếp tục tự trang bị dung dịch Javel để duy trì tốt công tác phòng chống dịch bệnh.
+ 100% trẻ có đầy đủ đồ dùng cá nhân sạch sẽ, khăn được hấp tiệt trùng trước khi sử dụng.
+ Nhân viên nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ theo qui định tạo môi trường không khí sinh hoạt vui chơi của trẻ luôn sạch sẽ, trong lành, phòng chống dịch bệnh cho trẻ (vệ sinh khử khuẩn, diệt lăng quăng, súc rửa hồ nước).
+ Thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát các nhóm lớp thực hiện vệ sinh khử khuẩn 30 lần: 100% nhóm lớp, phục vụ, bếp thực hiện đúng qui định.
+ 100% trẻ mẫu giáo được giáo dục vệ sinh răng miệng, chải răng sau khi ăn.
– Phối hợp với Trạm Y tế phường 2 thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong nhà trường:
+ Bảo đảm các điều kiện về phòng học, bàn ghế, chiếu sáng, đồ chơi trong nhà trường.
+ Bảo đảm các điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
+ Thực hiện đúng các chính sách, quy định và chế độ chăm sóc sức khỏe học sinh.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt giữa giáo viên với học sinh; xây dựng môi trường trường học lành mạnh, không phân biệt đối xử, không bạo lực. Xây dựng mối liên hệ giữa trường học với gia đình và cộng đồng để giúp đỡ, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ: Thường xuyên theo dõi sức khỏe, phát hiện giảm thị lực, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, rối loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe.
-
Thực hiện thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Trường MNRĐ2 đã thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế và an toàn trường học, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên và tổ chức họp 01 lần/học kỳ.
+ Số trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe 259/259, tỉ lệ: 100%
+ Số trẻ đến trường được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới 259/259, tỉ lệ: 100%.
+ Kết quả công tác y tế trường học năm học 2020-2021 đạt 95.96/ 99 điểm, xếp loại tốt.
– Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ tại cơ sở GDMN: Thoả thuận với phụ huynh mức thu tiền ăn để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ trong ngày, nhà trẻ: 32.000đ/cháu/ngày; mẫu giáo: 32.000đ/cháu/ngày. Tỉ lệ trẻ ăn bán trú đạt 100%.
– Dựa vào mức thu tiền ăn xây dựng thực đơn, khẩu phần dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi, gắn với nhu cầu sức khoẻ và sở thích của trẻ, cân đối khẩu phần theo qui định của Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT. Đối với trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng bổ sung thêm sữa, phô mai. Có lưu ý đến chế độ dinh dưỡng riêng cho trẻ bị dị ứng một số thực phẩm.
Kết quả khẩu phần đạt:
Chất đạm
Chất béo
Bột đường
Calo
Nhà trẻ
63.5
63.8
64.5
65.7
Mẫu giáo
52.5
52.7
53.2
51.2
– Tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
– Nội dung tuyên truyền: Chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ suy dinh dưỡng. Giới thiệu một số thực đơn cho phụ huynh tham khảo: thực phẩm nên dùng và nên tránh cho trẻ béo phì. đơn cả ngày, buổi chiều tối, giảm ăn bánh ngọt, giảm uống nước ngọt, không dùng thức ăn chiên, giảm bữa ăn tối trước khi đi ngủ.
– Hình thức: Phát tài liệu, bản tin của trường, của lớp.
– Việc triển khai thực hiện chương trình sữa học đường: Thực hiện kế hoạch số 359/KH- UBND ngày 05/11/2020 của Ủy ban Nhân dân Quận 6 về Triển khai thực hiện Đề án Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học, giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn Quận 6:
+ Tổng số trẻ đăng ký tham gia chương trình sữa học đường: 144 trẻ.
+ Tổng kinh phí được hổ trợ từ ngân sách: 9.686.655 đồng.
+ Tổng kinh phí phụ huynh đóng góp: 16.144.425 đồng.
– Kết quả chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân, thể thấp còi); trẻ thừa cân,béo phì (tính đến thời điểm cuối tháng 4/2021)
* Nhà trẻ:
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu vào: 0/47, tỉ lệ: 0%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm: 0/47 tỉ lệ: 0%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm: 0/0 Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu vào, tỉ lệ: 0%.
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu vào: 0/47, tỉ lệ: 0%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm: 0/47, tỉ lệ: 0%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm: 0/0 Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu vào, tỉ lệ: 0%.
– Số trẻ thừa cân, béo phì đầu vào: 0/47, tỉ lệ: 0%
– Số trẻ thừa cân, béo phì giảm: 0/47, tỉ lệ: 0%
– Số trẻ thừa cân, béo phì giảm: 0/0 Số trẻ thừa cân, béo phì đầu vào, tỉ lệ: 0%.
* Mẫu giáo:
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu vào: 5/212 tỉ lệ: 2,35%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm: 3/212 tỉ lệ: 1.41%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm: 3/5 Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu vào, tỉ lệ: 60%.
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu vào: 8/212 (tổng số trẻ mẫu giáo),tỉ lệ: 3.77%.
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm: 4/212 (tổng số trẻ mẫu giáo), tỉ lệ: 1.88%.
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm: 4/8 Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu vào, tỉ lệ: 50%.
– Số trẻ thừa cân, béo phì đầu vào: 72/212 (tổng số trẻ mẫu giáo), tỉ lệ: 33,96%
– Số trẻ thừa cân, béo phì giảm: 19/212 (tổng số trẻ mẫu giáo), tỉ lệ: 8,96%.
– Số trẻ thừa cân, béo phì giảm: 19/72 Số trẻ thừa cân, béo phì đầu vào, tỉ lệ: 26.38%.
5.3. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
– Trong năm học nhà trường đã thực hiện 04 chuyên đề:
+ Chuyên đề “Tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ”:
– Chỉ đạo giáo viên tăng cường các hoạt động để trẻ được trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng sống cần thiết; lựa chọn linh hoạt các nội dung hoạt động, phương tiện, hình thức tổ chức để gây hứng thú đối với trẻ và giúp trẻ có cơ hội tìm hiểu, khám phá theo nhiều cách khác nhau, phù hợp với điều kiện cụ thể, sẵn có của trường lớp; tạo cơ hội cho trẻ học bằng trải nghiệm thực tế.
– Tổ chức chuyên đề 05 hoạt động tại lớp Nai bi – cô Mã vương Phi Yến, lớp Mầm – cô Phan Thị Thanh Nga, lớp Chồi – cô Võ Thị Như quỳnh, lớp Lá – cô Phạm Thu Thủy, Lê Hồng Phượng thực hiện.
– Kiểm tra 02 giáo viên, Kết quả : 02/02 giáo viên đạt tốt.
+ Chuyên đề: “Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức trong trường mầm non”.
– Tổ chức chuyên đề cho giáo viên học tập và rút kinh nghiệm tại đơn vị 01 hoạt động tại lớp Lá 2 (5-6 tuổi) cô Lê Hồng Phượng thực hiện.
– 100% giáo viên tiếp tục thực hiện chuyên đề phát triển nhận thức cho trẻ.
– 100% giáo viên mẫu giáo nắm vững yêu cầu cần đạt về mặt nhận thức của trẻ theo lứa tuổi, tạo môi trường tốt để trẻ tham gia hoạt động tích cực.
– Kiểm tra 03/15 giáo viên thực hiện chuyên đề. Kết quả: 03 tốt.
+ Chuyên đề: “Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ”
+ Chuyên đề: “Giáo dục giới tính cho trẻ từ 3 – 5 tuổi”
– Tổ chức và tạo điều kiện 100% giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng thường xuyên do Phòng Giáo dục và Trường Bồi dưỡng tổ chức.
– Họp chuyên môn thường xuyên đúng qui định: 1 tháng /1 lần, có tổ chức họp đột xuất nếu có những vấn đề cần trao đổi cấp bách về chuyên môn.
– Họp khối thường xuyên đúng quy định.BGH tham dự họp khối cùng rút kinh nghiệm một số vấn đề thắc mắc cũng như cần chuẩn bị gì cho chủ đề sắp tới.
– Tổng số tiết dự giờ: 115 tiết ; Trong đó: Tốt : 80 tiết, Tỷ lệ : 69,56%
Khá: 40 tiết, Tỷ lệ: 30,43%
– 100% giáo viên tổ chức các cháu hoạt động theo hướng tích cực, các giờ chơi linh hoạt.
– 100% giáo viên được tập huấn sử dụng phần mềm bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non (TEMIS).
– Tăng cường công tác kiểm tra giáo dục các lớp. (09/09 lớp xếp loại tốt – Tỷ lệ 100%.)
– Giáo viên dạy giỏi được công nhận:
+ 03/03, Tỷ lệ 100% giáo viên dạy giỏi cấp Quận.
+ 09/11, Tỷ lệ 81,81% giáo viên dạy giỏi cấp Trường.
* Công tác chỉ đạo, kết quả bồi dưỡng thường xuyên của CBQL – giáo viên:
+ Số lượng, tỷ lệ CBQL, giáo viên tham gia BDTX đầy đủ 3 nội dung bồi dưỡng của đơn vị là 18 người. Trong đó:
Cán bộ quản lý: 03 người
Giáo viên: 15 người.
Tỷ lệ: 100%
+ Kết quả đạt:
– CBQL: Đạt 03/03 – tỷ lệ: 100%
– Giáo viên: Đạt 15/15 – tỷ lệ: 100%
– Phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
– 100% giáo viên chú trọng công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh học sinh cùng thực hiện dạy trẻ các kỹ năng sống cơ bản.
– Nhà trường tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến toàn thể phụ huynh khối Lá về Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi bằng nhiều hình thức (bản tin của trường, bản tin tại lớp, các buổi họp phụ huynh học sinh, phát tờ bướm…).
– Các điều kiện để tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”:
+ 100% giáo viên nghiêm túc thực hiện quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm vào việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng và sự phát triển toàn diện phù hợp với từng cá nhân trẻ; đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
+ Tổ chức cho giáo viên học tập và rút kinh nghiệm về môi trường trang trí tại tại lớp Chồi 1(4 – 5 tuổi) cô Trần Thị Thanh Loan và cô Nguyễn Thị Ngọc Thu thực hiện.
– Giải pháp nhân rộng các điển hình tốt, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”:
+ Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Tổ chức hoạt động tạo hình trong trường mầm non”.
+ Tập thể giáo viên xem băng ghi hình chuyên đề “Đổi mới hoạt động tạo hình trong trường mầm non” của các trường bạn và rút kinh nghiệm.
+ Kiểm tra 04 giáo viên thực hiện “Đổi mới hoạt động tạo hình trong trường mầm non” Kiểm tra giáo viên khối Chồi. Kết quả 02 tốt, 01 khá.
– Tổ chức việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục:
+ BGH nhà trường đã triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản của Sở, của Phòng Giáo dục và Đào tạo đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường về thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình Giáo dục mầm non tại các nhóm lớp. Hướng dẫn giáo viên cách nghiên cứu tài liệu.
+ 100% giáo viên được hướng dẫn thực hiện chương trình Giáo dục mầm non theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non Ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục Đào tạo.
+ 100% giáo viên dạy trẻ lớp 5-6 tuổi thực hiện tốt việc lồng ghép Bộ chuẩn vào Chương trình Giáo dục mầm non, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn. Tuyên truyền Bộ Chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi bằng nhiều hình thức đến cha mẹ học sinh để có sự phối hợp và hổ trợ tốt cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Hạn chế: Một số giáo viên mới chưa nắm bắt được Chương trình giáo dục mầm non nên việc lập kế hoạch ngày chưa sát với thực tế.
– Ban Giám hiệu và giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn về việc thực hiện Chương trình Giáo dục với các chuyên đề do Sở, Quận, tổ Mầm non tổ chức:
+ Giáo dục giới tính cho trẻ MG (3-5 tuổi).
+ Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ rối loạn phổ tự kỷ.
+ Tăng cường bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo viên mầm non trong CSGD trẻ.
+ Tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động khám phá khoa học và khám phá xã hội.
+ Tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm kỹ năng, xã hội cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương.
+ Tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm kỹ năng, xã hội cho trẻ mầm non
+ Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ phù hợp với bối cảnh địa phương.
+ Tập huấn bồi dưỡng thường xuyên theo thông tư mới.
+ 100% các lớp có kế họach xây dựng môi trường thân thiện trong trường mầm non với phương châm “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.
+ Giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục về an toàn giao thông vào xây dựng kế hoạch và giáo dục trẻ thông qua các hoạt động trong ngày.
+ Tham gia hội thi Nét vẽ xanh cấp trường và cấp Quận. Kết quả đạt 01 giải khuyến khích.
+ Thi Aerobic lần 5. Kết quả đạt 01 giải khuyến khích.
+ 100% trẻ tham gia các phong trào như: Lễ hội trăng rằm, Giáng sinh của bé, Lễ hội Xuân, Ngày Hội sách Việt Nam lần 8.
– Thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe với giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN:
+ 80% các bé đến trường đúng giờ để tham gia tập thể dục sáng;
+ 100% giáo viên nắm vững phương pháp “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động của trẻ trong trường mầm non”.
+ 100% trẻ tham gia tập vận động chống dư cân, béo phì tại trường.
+ BGH thường xuyên kiểm tra việc sắp xếp đồ chơi ngoài sân theo từng khu vực cho trẻ hoạt động.
+ Đảm bảo an toàn 100% cho trẻ (có tấm tiếp đất dưới các đồ chơi cầu tuột).
– Kiểm tra giáo viên thực hiện chuyên đề: 6/16 giáo viên. Kết quả đạt tốt: 6
– Tăng cường các giải pháp, kiểm tra, đánh giá qua việc vận dụng chương trình vào tổ chức hoạt động trong ngày của trẻ, đánh giá mức độ phát triển của trẻ nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp Một.
– Công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả cho trẻ làm quen tiếng Anh:
+ Thực hiện tốt các yêu cầu được quy định tại Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Việc triển khai cho trẻ làm quen với tiếng Anh nhằm hướng tới hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh theo nhu cầu và khả năng của trẻ; góp phần chuẩn bị tốt hơn cho việc học tiếng Anh ở bậc tiểu học
+ Điều kiện cơ sở vật chất: Có hệ thống đồ chơi, tranh ảnh trực quan gần gũi, phù hợp, trang thiết bị nghe nhìn tối thiểu để hỗ trợ tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ làm quen với tiếng Anh
+ Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo được tổ chức linh hoạt vào thời điểm khác nhau phù hợp với khả năng của trẻ. Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động theo ý thích của trẻ; hoạt động cá nhân, theo nhóm một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ (tổ chức 35 tuần/năm, tối thiểu 02 hoạt động làm quen với tiếng Anh/tuần, mỗi hoạt động từ 25-30 phút). Liên kết cùng Trung tâm ngoại ngữ Tân Văn tổ chức cho 153/212 trẻ mẫu giáo tham gia làm quen tiếng anh trong năm học.
– Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống:
+ Giáo dục tài nguyên, biển, hải đảo, giảm tải sử dụng túi ni lon” Chương trình giáo dục mẫu giáo.
+ Phổ biến các tài liệu (băng đĩa) về lồng ghép nội dung về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi: Yêu cầu là nhẹ nhàng, phù hợp trẻ (04 hoạt động lồng ghép ở lớp Lá).
+ 80% giáo viên thực hiện linh hoạt phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ tăng cường thực hành trải nghiệm nhằm hình thành những hành vi ứng xử đúng đối với môi trường.
+ Lồng ghép các nội dung chuyên đề giáo dục trẻ bảo vệ môi trường vào các hoạt động học, hoạt động góc, ngoài trời và mọi lúc mọi giúp trẻ có ý thức hơn trong các hoạt động hằng ngày về chăm sóc và bảo vệ môi trường sống: Bỏ rác đúng nơi quy đinh, không bứt lá bẻ cành, biết chăm sóc các loại cây trong sân trường.
+ Trẻ có thói quen bảo vệ môi trường qua việc giữ gìn vệ sinh lớp, đồ dùng, đồ chơi.
+ Tuyên truyền hình ảnh tại bản tin trường. Chọn hình 08 hình ảnh có nội dung biết tiết kiệm điện nước để tuyên truyền với trẻ.
+ Giáo viên, nhân viên trường làm gương và hướng dẫn trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạt động.
+ Tận dụng nguyên vật liệu thải bỏ làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động học tập, vui chơi của trẻ.
5.4. Thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid – 19
– Tổ chức triển khai các văn bản phòng, chống dịch Covid – 19 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 6, Phòng giáo dục và Đào tạo Quận 6, Bộ Y tế; Sở Y tế, Trung tâm Y tế bằng hình thức qua group Zalo Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh của trường; các thông tin khẩn cấp đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ.
– Công tác phối hợp với cha mẹ trẻ: Nắm thông tin trẻ, phụ huynh có đi đến các vùng dịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc sức khỏe trẻ khi nghỉ học ở nhà, những việc cần làm khi cho trẻ đi học lại.
– Nâng cao ý thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ trong công tác phòng, chống dịch Covid – 19:
+ Nội dung: Thực hiện khẩu hiệu 5K; xây dựng phương án đón trẻ đi học lại sau nghỉ tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. Cách vệ sinh khử khuẩn phòng, chống dịch Covid – 19.
+ Hình thức tổ chức: Tập huấn trực tiếp.
+ Số người tham dự: 31/31.
– Trang thiết bị, đồ dùng được trang bị như Javel khử khuẩn, nước rửa tay, đồ bảo hộ, khẩu trang, máy đo thân nhiệt với tổng số tiền 22.172.000đ, nguồn kinh phí: NSNN.
– Tổng số video hướng dẫn cha mẹ trẻ nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ trẻ phải nghỉ tại gia đình đã thực hiện: 20 clip/16 số giáo viên tham gia, tỉ lệ Cha mẹ trẻ tương tác: 70%.
– Các hoạt động chia sẻ với cộng đồng trong thời gian tạm nghỉ phòng, chống dịch: Chi đoàn tham gia phát khẩu trang cho tiểu thương chợ Bình tây; Tham gia hiến máu nhân đạo 03 ca.
– Khó khăn, thuận lợi và bài học kinh nghiệm trong công tác chống dịch Covid – 19:
+ Thuận lợi: Đội ngũ CB-GV-NV luôn chấp hành tốt và nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp tốt của Cha mẹ trẻ em trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Khó khăn: Không có.
5.5. Công tác giáo dục hòa nhập
Trong năm học 2020-2021 nhà trường không có trẻ khuyết tật học hoà nhập.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
+ Số CBQL: 03
+ Số giáo viên: 16; giáo viên có trình độ đạt chuẩn (theo Luật GD 2019): 11/16; Số giáo viên có trình độ trên chuẩn: 07/16
+ Số giáo viên hợp đồng làm việc (biên chế): 16
+ Số giáo viên hợp đồng lao động: 00
+ Tỉ lệ giáo viên/nhóm trẻ: 02 giáo viên/nhóm trẻ.
+ Tỷ lệ giáo viên/lớp mẫu giáo: 02 giáo viên/lớp mẫu giáo.
+ Bảo đảm phân công và bố trí đủ số lượng giáo viên/ số lượng trẻ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
6.1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
– Bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ.
– Quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử của nhà trường đến tập thể CB-GV-NV.
– BGH thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên vi phạm đạo đức.
– Tạo điều kiện giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet.
– Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo quy định.
– Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg).
Triển khai thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019) và Bộ quy tắc ứng xử do tập thể CB-GV-NV nhà trường và phụ huynh cùng xây dựng.
6.2. Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025.
– Số giáo chưa đạt chuẩn: 05/16, tỷ lệ 31,25% theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo.
– Xây dựng và ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ GDĐT về Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020 – 2025).
– Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp.
6.3. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế, tổ chức rà soát định mức giáo viên/lớp:
Tuyên truyền đến tập thể sư phạm Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế
Thực hiện đúng tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức tại đơn vị nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được ký hợp đồng lao động đối với các vị trí việc làm là giáo viên và viên chức y tế trong tổng số người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao; đồng thời, đơn vị đã tăng mức trích lập vào quỹ phúc lợi đủ để giải quyết chế độ, chính sách cho số hợp đồng lao động này khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Nghiêm túc thực hiện không kéo dài hợp đồng lao động làm chuyên môn quá 12 tháng đối với giáo viên, viên chức. Hiện nay nhà trường không có ký hợp đồng chuyên môn nào quá 12 tháng đối với giáo viên, viên chức.
Bên cạnh đó, đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được ký hợp đồng lao động (dưới 12 tháng) đối với các vị trí việc làm là giáo viên và viên chức y tế trong phạm vi số lượng biên chế viên chức được cấp có thẩm quyền giao và theo định mức quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo và Bộ Y tế để kịp thời thay cho số giáo viên và viên chức y tế nghỉ thai sản và nghỉ hưu theo chế độ (chưa kịp tuyển dụng thay thế)
Hằng năm, được cấp có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện tuyển dụng viên chức để thay thế cho số giáo viên và viên chức y tế còn thiếu, bảo đảm đủ số lượng người làm việc được cơ quan có thẩm quyền giao. Không để kéo dài hợp đồng lao động làm chuyên môn quá 12 tháng đối với vị trí việc làm là giáo viên và viên chức, đảm bảo bố trí đủ biên chế giáo viên dạy hai buổi/ngày theo quy định.
Giải pháp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
Thực hiện tuyên truyền, quán triệt Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV đến toán thể CB – GV – NV nhà trường.
Đảm bảo bố trí nhóm/lớp theo đúng đội tuổi quy định.
Trường tổng cộng: 16 GV
Trong đó: 16 giáo viên/9 lớp/259 trẻ nhà trẻ và mẫu giáo (trong đó trẻ 13à 18 tháng tuổi 07 bé/1GV; 19-24 tháng 18/02 giáo viên; 24-36 tháng 24/02 giáo viên. Mẫu giáo 3-4 tuổi 32 trẻ/02 giáo viên; mẫu giáo 4-5 tuổi 38 trẻ/02 giáo viên; mẫu giáo 5-6 tuổi 36 trẻ/02 giáo viên. Như vậy thiếu 02 giáo viên/tổng số trẻ trong năm so với quy định..
Nhân viên nấu ăn: 05/259 béà Đảm bảo.
Bảo vệ: 02à Đảm bảo.
Nhân viên phục vụ: 03 à Đảm bảo.
6.4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành:
– Chăm lo đầy đủ theo chế độ cho giáo viên theo quy định.
6.5. Tổ chức cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định.
Số giáo viên được xếp thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp: 01, trong đó: hạng 3 lên hạng 2: 01, tuy nhiên do không đủ điều kiện nên không được xét.
Số giáo viên được bổ nhiệm cán bộ quản lý: 00.
Số giáo viên được nâng lương theo quy định: 10.
Số giáo viên được nâng lương trước hạn: 01.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
7.1. Việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục
– Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025.
– Phát huy vai trò hoạt động của ban đại diện cha mẹ trẻ em.
– Thực hiện đảm bảo quy trình công tác xã hội hóa giáo dục, triển khai phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị của địa phương, thực tế của nhà trường, tạo được sự đồng thuận, tự nguyện, phù hợp với sức dân.
– Tổng hợp, xin ý kiến lãnh đạo cấp trên, Chi bộ, Hội đồng sư phạm nhà trường, Ban đại diện CMTE, lập tờ trình, báo cáo với các cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
– Sử dụng có hiệu quả, đúng qui định, công khai, minh bạch, Cha mẹ trẻ em thực hiện giám sát việc sử dụng các nguồn lực đầu tư.
7.2. Công tác rà soát, đánh giá, quản lý các cơ sở GDMN liên kết, hợp tác đầu tư với nước ngoai: Không có.
7.3. Việc nghiên cứu, học hỏi, chia sẻ, áp dụng các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ………(Stem; Steam; Montessori…..; học tập từ Nhật……): Không có.
8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục đào tạo
+ Việc rà soát, hoàn thiện cập nhật cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo: Được thực hiện vào đầu năm học và cuối năm học, cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu trường, lớp, số học sinh, số CB-GV-NV.
+ Việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý Chương trình GDMN của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý như: Imas (Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp), Nutifood (Cân đo trẻ), Epmis (Cập nhật thông tin nhân sự), phần mềm quản lý sáng kiến, phần mềm tính khẩu phần bán trú, phần mềm kiểm định chất lượng, TEMIS (phần mềm đánh giá Chuẩn nghề nghiệp), SSC (phần mềm thu tiền học sinh). Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch giáo dục và mạng nội bộ.
+ Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet, các phần mềm trình chiếu, phần mềm dạy học để đổi mới nội dung, phương pháp như: Powerpoint, Activier, Mind Meneger, photoshop cơ bản, inshot trên điện thoại…
+ Khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ http://elearning.moet.edu.vn nhằm giúp giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học.
+ 95% CB-GV sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học hiện đại, các phần mềm trình chiếu.
+ Nhà trường có sử dụng Cổng Thông tin điện tử được tích hợp trong Hệ thống Cổng Thông tin điện tử của Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hướng dẫn sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019.
+ Xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
– Duy trì góc tuyên truyền tại 02 điểm trường và 09 nhóm lớp thực hiện tốt góc bản tin tuyền thông vệ sinh- dinh dưỡng-sức khỏe, góc tuyên truyền về bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và giáo dục kỹ năng sống, góc y tế trường học, phòng, chống dịch bệnh Tay chân miệng, Covid-19 với nhiều hình ảnh thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ giúp trẻ, phụ huynh tiếp cận và thực hiện tốt.
– Truyền thông thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019; công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.
– Truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ (qua cuộc họp Cha mẹ trẻ em đầu năm, 2 học kỳ, qua nhóm zalo của các lớp)
– Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học 2020-2021.
– Tăng cường viết tin, hình ảnh đưa lên website của trường nhằm đẩy mạnh công tác truyền thông thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
10. Việc thực hiện các kế hoạch, đề án, Nghị quyết thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ
– Việc thực hiện Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND:
+ Thực hiện đầy đủ theo chế độ cho CB-GV-NV theo tinh thần Nghị quyết 01, đối tượng được hỗ trợ: Hưởng 35% (phụ trách nhóm lớp 12 tháng đến 19 tháng): 04 cô, hưởng 25%: 22 cô.
– Việc thực hiện Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND: Hỗ trợ theo bằng cấp cho đội ngũ giáo viên: 16 cô (Cao đẳng: 5, Đại học: 6).
II. Đánh giá chung
1. Đánh giá tóm tắt những điểm nhấn, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước
– Nhà trường đã triển khai nghiêm túc và đầy đủ các văn bản chỉ đạo của các cấp đến 100% CB-GV-NV. Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động; Các hoạt động có nề nếp, tác động mạnh mẽ đến nhận thức, hành động tích cực của đội ngũ CB-GV-NV;
– Với sự chỉ đạo linh hoạt, thống nhất của Ban giám hiệu, trường đã hoàn thành tốt kế hoạch năm học: Chất lượng thực hiện Chương trình GDMN được duy trì; thực hiện tốt chuyên đề công tác bán trú. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 1%, giảm so với đầu năm học.
– Thực hiện hiệu quả các chuyên đề chăm sóc giáo dục góp phần nâng cao chất lượng Chương trình GDMN. Tổ chức thành công các hội thi và thực hiện tốt các phong trao, sự kiện trong năm.
– Đội ngũ tâm huyết với nghề, khắc phục khó khăn, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
– Tích cực đầu tư xây mới cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời và trong nhóm lớp. Trong điều kiện nguồn kinh phí đầu tư cho GDMN còn khó khăn, nhưng trường đã đầu tư kinh phí, cải tạo môi trường giáo dục ngày càng khang trang hơn. Việc bảo quản và khai thác sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học có hiệu quả.
– Công tác phổ cập giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi được duy trì và đẩy mạnh.
– Thực hiện tốt công tác xây dựng cảnh quan trường, lớp xanh, sạch, đẹp, thân thiện.
2. Những khó khăn, hạn chế:
– Khuôn viên nhà trường hẹp, diện tích sân chơi nhỏ nên việc tổ chức các hoạt động chung dành cho trẻ ở ngoài trời còn gặp nhiều khó khăn.
– Số lượng giáo viên biên chế còn thiếu.
3. Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo:
– Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học theo kế hoạch.
– Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
– Huy động xã hội hóa giáo dục từng bước trang bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời tạo điều kiện tốt nhất cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
– Nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục, thực hiện hiệu quả chương trình GDMN.
– Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi đáp ứng yêu cầu về chăm sóc giáo dục trẻ, tiến tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
– Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trên toàn diện các hoạt động nhà trường.
– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, giám sát các hoạt động GD trong nhà trường.
– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chuyên đề trong năm học. Sáng tạo trong tổ chức các hoạt động ngày hội ngày lễ, coi trọng giáo dục lễ giáo và kỹ năng sống cho trẻ.
– Tăng cường công tác an toàn an ninh trường học, phòng chống tai nạn thương tích. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, văn minh, thân thiện.
– Đẩy mạnh phong trào thi đua trên toàn diện các hoạt động giáo dục nhà trường.
– Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, công tác thống kê báo cáo định kỳ và hàng năm về tổ chức hoạt động giáo dục.
– Tiếp tục tham mưu với các cấp chính quyền kịp thời khắc phục những bất cập về chế độ, chính sách, thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên.
– Kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, hoàn thành tốt các nhiệm vụ giáo dục. Thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo, phân công của các cấp.
III. Kiến nghị, đề xuất:
– Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, khảo sát xây mới điểm trường số 9 Nguyễn Xuân Phụng vì xây đựng đã hơn 60 năm và đang xuống cấp.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Nữ Ngân Giang