Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

  1. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Báo cáo thực tập kế toán

    Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
    TNHH Thông Hiệp
    Xem chi tiết:

    http://lopketoantruong.com/
    https://www.facebook.com/SinhVienThucTapKeToan
    LỜI NÓI ĐẦU !
    Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của
    đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những
    bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của
    ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn
    đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn
    tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình
    sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh
    nghiệp.
    Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí
    sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó
    đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối
    tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng
    thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý
    chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  2. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc
    tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong
    doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm
    bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
    Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
    Công ty TNHH Thông Hiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành
    Long và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch
    toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông
    Hiệp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

    Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
    Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
    Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
    Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
    lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
    Hà nội, tháng 11 năm 2004
    Sinh viên

    Hà Thị Thao

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  3. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    CHƢƠNG I

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN
    CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
    1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH
    TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

    Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang
    tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các
    lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt
    động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
    Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các
    hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh
    xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
    Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
    Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
    phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ
    chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
    Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá
    dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của
    sản phẩm không được thể hiện rõ.
    Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ
    còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao
    động…) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi
    công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây
    nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
    sản phẩm.
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  4. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải
    đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất
    lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công
    trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
    Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
    Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
    biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay
    đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
    Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như
    hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
    này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng
    để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
    Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và
    vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt
    chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
    Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
    kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
    đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do
    phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao
    cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
    Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo
    phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc
    cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền
    lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí
    chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao
    trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi
    phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
    Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  5. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
    theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng
    như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
    sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
    – Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
    phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so
    sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự
    toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
    – Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình
    các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục… Vì thế phải
    lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng
    mục.
    – Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
    do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
    xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị
    do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK
    002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
    – Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
    và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều
    hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn…
    1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

    1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
    * Khái niệm.
    Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
    hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao
    động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình
    sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  6. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện
    sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí
    sản xuất.
    Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
    bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
    xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
    Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi
    tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền
    với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên
    quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
    hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.
    Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
    doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu
    như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ
    không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ, ngược lại
    có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí
    trích trước)
    Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
    công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc
    quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà
    phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
    * Phân loại chi phí sản xuất.
    – Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
    Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
    đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
    được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  7. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
    liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh
    (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
    nhiên liệu, động lực).
    Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
    kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
    Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
    và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
    Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng
    số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
    Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
    phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
    nghiệp.
    Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
    dùng vào sản xuất kinh doanh
    Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
    ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
    – Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
    Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng
    mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng
    hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
    sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được
    chia thành các khoản mục sau:
    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
    liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy
    thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  8. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
    phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
    (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và
    công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp
    không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của
    công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất
    chung
    Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
    dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao
    máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về
    nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân công trực
    tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân
    điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
    Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
    bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí
    phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực
    tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả toàn
    bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
    Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
    đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí
    chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
    Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi
    doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
    kinh doanh và quản lý hành chính.
    – Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
    Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  9. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
    và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
    Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
    đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
    quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh
    nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
    Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng
    công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi
    phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí
    nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử
    dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
    1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
    Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
    động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
    khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành,
    chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:
    – Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
    địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
    – Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán
    gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
    Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán
    – Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí
    thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức,
    vượt định mức và chi phí khác.
    Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
    lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản
    phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  10. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
    trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ
    sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi
    phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
    1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
    Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một
    quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt
    kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
    vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí
    sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
    mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại,
    giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
    hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển
    sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn
    thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng
    tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
    Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
    và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự
    tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản
    phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản
    xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng
    chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
    Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
    sơ đồ sau:
    CPSX dở dang ĐK

    A

    CPSX phát sinh trong kỳ

    B
    Tổng giá thành sản phẩm xây lắp

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    C

    D

    CPSX dở dang CK

  11. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
    Hay:
    Tổng giá
    thành sản

    Chi phí sản
    =

    xuất dở dang

    phẩm xây lắp

    đầu kỳ

    Chi phí sản
    + xuất phát sinh

    Chi phí sản

    xuất dở dang

    trong kỳ

    cuối kỳ

    1.3.HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

    1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
    * Nguyên tắc hạch toán
    Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
    theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ
    chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính… Theo Quyết
    định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
    tuân theo các nguyên tắc sau:
    – Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp
    kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ
    – Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
    phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,…
    – Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào
    các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp
    chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi
    phí theo tiêu thức phù hợp.
    * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ
    tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành
    một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
    Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các
    bước sau:
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  12. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
    hạng mục công trình.
    Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
    liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
    Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
    quan theo tiêu thức thích hợp.
    Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn
    thành.
    1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
    sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu chính,
    vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động
    khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao
    gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung
    hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục
    này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
    Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng
    cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng
    mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng
    công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu
    hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện…
    Công thức phân bổ như sau:
    Chi phí nguyên
    vật liệu phân bổ
    cho từng đối
    tượng

    Tổng chi phí nguyên vật liệu
    =

    cần phân bổ
    Tổng tiêu thức phân bổ của
    tất cả các đối tượng

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    x

    Tổng tiêu thức
    phân bổ của từng
    đối tượng

  13. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công
    trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ
    vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu
    xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung
    ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ
    phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ
    kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định
    kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
    Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn …
    kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí
    nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
    tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công
    trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán
    riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
    Bên Nợ: – Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công
    trình, hạng mục công trình.
    Bên Có: – Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .
    – Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Trình tự hạch toán như sau:
    – Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
    Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
    Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
    – Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:
    Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT
    Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
    Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  14. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    – Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ
    phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về
    khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi
    phí vật liệu trực tiếp:
    Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
    Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
    – Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
    Nợ TK 111, 112, 152, …
    Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
    – Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
    công trình, hạng mục công trình
    Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)
    Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
    Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    TK 111, 112, 331…
    Mua NVL sử dụng trực tiếp
    không qua kho
    TK133(1331)
    Thuế GTGT đầu
    TK 152

    vào
    Xuất kho NVL sử dụng cho
    sản xuất

    TK1413
    Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận
    khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành
    bàn giao

    1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    TK 111,152,…

    TK 621

    NVL sử dụng không hết
    bán, nhập lại kho
    TK 154(1541)
    K/C CP NVL trực tiếp

  15. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công
    nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ,
    tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền
    lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương
    tính vào chi phí trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí
    nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo
    phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến
    nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp
    như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Công thức phân bổ tương tự chi
    phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động
    thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm
    giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào
    bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính
    lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán… kế
    toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân
    công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản
    này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục
    công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết
    cấu như sau:
    Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
    Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
    Trình tự hạch toán như sau:
    – Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
    nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:
    Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
    Có TK 3341, 3342
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  16. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Có TK 111, 112
    – Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
    phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về
    khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi
    phí nhân công trực tiếp:
    Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
    Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  17. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    – Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
    Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng)
    Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
    Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
    Sơđồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trự tiếp
    c

    TK334,111…
    Lương và phụ cấp phải trả cho

    TK622

    TK154(1541)
    Kết chuyển chi phí nhân công trực

    CNTTSX (cả thuê ngoài)

    tiếp

    TK1413
    Quyết toán lương đội nhận khoán
    về khối lượng xây lắp hoàn thành

    1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
    Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công
    như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng máy thi
    công là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng
    máy thi công gồm hai loại sau:
    – Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho
    việc sử dụng máy thi công, gồm:
    + Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các
    khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca)
    + Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,… )
    + Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công
    + Chi phí khấu hao máy
    + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
    – Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
    vận chuyển máy thi công,…

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  18. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
    hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
    kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
    Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
    không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
    Kết cấu của TK 623 như sau:
    Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
    Bên Có: – Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
    – Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
    công trình, hạng mục công trình
    TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
    Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
    máy thi công. Cụ thể:
    – Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
    + Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623
    Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
    Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
    Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài
    + Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng.
    Nợ TK 154 (1541)
    Có TK 623 (6237)
    Sơ đồ 1.3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài

    TK331,111, 112

    TK154

    TK623
    K/C chi phí sử dụng MTC

    Giá thuê không có VAT
    TK133
    VAT đầu vào được khấu trừ

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    theo từng công trình

  19. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    – Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan
    đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng
    đối tượng.
    + Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
    máy thi công:
    Nợ TK 623 (6231)
    Có TK 3341, 3342, 111, …
    + Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng:
    Nợ TK 623 (6232, 6233)
    Có TK 152, 153
    + Chi phí khấu hao tài sản cố định:
    Nợ TK 623 (6234)
    Có TK 214
    + Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
    phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về
    khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi
    phí sử dụng máy thi công:
    Nợ TK 623
    Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
    + Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công:
    Nợ TK 623
    Nợ TK 133
    Có TK 111, 112, 331, …
    + Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công;
    Nợ TK 111, 112, 152, …
    Có TK 623
    +Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng:
    Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
    Có TK 623
    Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  20. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trƣờng hợp
    đội xây lắp có máy thi công riêng.
    TK334,111…
    TK623
    Tiền lương phải trả cho công
    nhân điều khiển máy
    TK152, 153

    Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy
    thi công

    Chi phí VL, CCDC xuất dùng
    cho máy thi công
    TK154 (1541)

    TK214
    Chi phí khấu hao máy thi
    công
    TK1413
    Chi phí của đơn vị nhận khoán
    nội bộ khi duyệt quyết toán
    TK331,111…
    Chi phí dịch vụ mua ngoài và
    chi phí bằng tiền khác
    TK133
    Thuế GTGT đầu vào được
    khấu trừ (nếu có)

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
    máy thi công.

  21. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    TK111, 112, 152…

    – Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí
    liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622,
    627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội
    máy thi công để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy
    thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca
    máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
    + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực
    hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:
    Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
    Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ
    của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng
    + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp
    thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán
    BT1: Phản ánh giá vốn:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  22. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
    Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ
    của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ
    BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
    Nợ TK 623: giá bán nội bộ
    Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có
    Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
    Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
    + Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút
    toán sau:
    BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
    Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
    Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) : giá thành dịch vụ
    của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
    BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
    Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
    Có TK 511: doanh thu bán hàng
    Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
    Sơ đồ 1.5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trƣờng hợp công ty
    có tổ chức đội máy thi công riêng.
    TK154 (1543)
    TK 621
    NVLTT sử dụng cho

    TK 152, 111…
    Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC

    máy thi công
    TK 622
    Chi phí NCTT điều
    khiển máy thi công

    TK623
    Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh
    nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
    TK 512
    Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC

    TK 627

    (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương

    Chi phí SXC của đội

    thức bán lao vụ máy lẫn nhau)

    máy thi công

    TK 632
    Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh
    nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  23. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
    Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất
    nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung
    trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
    – Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính,
    lương phụ của nhân viên quản lý đội.
    – Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp
    sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
    – Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội
    hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
    – Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,
    quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động…
    – Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho
    quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi công công trình.
    – Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước…
    – Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
    Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công
    trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan
    đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối
    tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát
    sinh trong phạm vi toàn tổ, độikế toán sử dụngTK 627 – Chi phí sản xuất chung,
    mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…)
    Trình tự hạch toán như sau:
    – Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội,
    tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
    Nợ TK 627 (6271)
    Có TK 334
    – Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền
    lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  24. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Nợ TK 627 (6271)
    Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
    – Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
    Nợ TK 627 (6272, 6273)
    Có TK 152, 153
    – Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
    Nợ TK 6274
    Có TK 214
    – Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ
    này:
    Nợ TK 627
    Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn
    Có TK 335: trích rrước chi phí phải trả
    – Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
    phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về
    khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi
    phí sản xuất chung:
    Nợ TK 627
    Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
    – Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
    Nợ TK 627
    Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ nếu có
    Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán
    – Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
    Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…
    Có TK 627
    Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử
    dụng:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  25. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
    Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
    Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau:
    Sơđồ 1.6: hạch toán chi phí sản xuất chung

    111,112, 1388, 334

    TK627

    334,338

    Tiền lương phải trả NVQL đội và
    các khoản trích theo lương phải

    Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu
    thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…)

    trả công nhân viên toàn đội
    TK152, 153
    Chi phí VL, CCDC xuất dùng
    cho đội xây lắp
    TK214

    TK154 (1541)
    Chi phí khấu hao TSCĐ của
    đội xây lắp

    Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công
    trình ,hạng mục công trình có liên quan.

    TK1421, 242,335
    Phân bổ dần chi phí trả trước
    và trích trước chi phí phải trả
    TK1413
    Chi phí của đơn vị nhận khoán
    nội bộ khi duyệt quyết toán
    TK331,111…
    Chi phí dịch vụ mua ngoài và
    Chi phí bằng tiền khác
    TK133
    Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  26. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
    * Tổng hợp chi phí sản xuất.
    Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
    trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công
    trình,… ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết
    cấu như sau:
    Bên Nợ: – Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
    Bên Có: – Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
    – Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
    TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
    Trình tự hạch toán như sau:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  27. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    – Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:
    Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
    Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
    – Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
    Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
    Có TK 622 (Chi tiết đối tượng)
    – Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
    Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
    Có Tk 623
    – Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
    Nợ TK 154 (1541Chi tiết đối tượng)
    Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
    – Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
    Nợ TK 1541
    Có TK 111, 112, 152, …
    – Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao hay chờ tiêu thụ
    Nợ TK 632: giá trị bàn giao cho chủ đầu tư
    Nợ TK 155: sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
    Có TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
    Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
    TK621
    TK1541
    K/c chi phí NVL trực tiếp
    Các khoản ghi giảm chi phí

    TK111, 112, 152,138

    TK155,632
    K/c chi phí nhân công trực tiếp

    Kết chuyển giá thành công trình hoàn

    bàn giao cho bên A hay chờ tiêu thụ
    TK623
    K/c (phân bổ) chi phí sử dụng MTC

    TK 627

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  28. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung

    * Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
    Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
    công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa
    được ,chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định
    chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành
    cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là
    một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản
    phẩm xây lắp trong kỳ.
    Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính
    xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn
    mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành
    theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang
    cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để
    xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
    Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương
    thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người nhận thầu và
    người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành
    toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối
    kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
    (là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là
    khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được
    tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình
    đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang
    theo giá dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở
    dang sẽ được tính như sau:

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  29. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Chi phí thực tế khối
    Giá trị
    lượng xây lắp dở
    của khối
    dang đầu kỳ
    lượng
    =
    xây lắp
    Giá trị của khối
    dở dang
    lượng xây lắp hoàn
    cuối kỳ
    thành theo dự toán

    Chi phí thực tế khối
    + lượng thực hiện trong
    kỳ
    Giá trị của khối lượng
    + xây lắp dở dang cuối
    kỳ theo dự toán

    Giá trị
    của khối
    lượng xây
    x
    lắp dở
    dang cuối
    kỳ theo dự
    toán

    1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính giá
    thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
    Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh
    xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm
    của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên
    quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng (công
    trình, hạng mục công trình xây lắp…) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
    Công thức phân bổ như sau:
    Chi phí bán hàng
    (hoặc chi phí quản
    lý doanh nghiệp )
    =
    phân bổ cho sản
    phẩm xây lắp hoàn
    thành trong kỳ

    Tổng chi phí bán hàng (hoặc
    chi phí quản lý DN) chờ kết
    chuyển đầu kỳ và phát sinh
    trong kỳ
    Tổng chi phí nhân công trực
    tiếp của sản phẩm xây lắp
    hoàn thành trong kỳ và dở
    dang cuối kỳ

    Chi phí bán
    Chi phí bán
    hàng (hoặc
    hàng (hoặc
    chi phí QLDN
    chi phí
    =
    chờ kết
    QLDN) chờ
    chuyển cuối
    kết chuyển
    kỳ)
    đầu kỳ
    Tổng chi phí nhân công
    trực tiếp của sản phẩm
    xây lắp hoàn thành trong

    +

    Chi phí bán
    hàng thực tế
    (hoặc chi phí
    QLDN) phát
    sinh trong kỳ

    Chi phí nhân công
    = trực tiếp của sản +
    phẩm xây lắp dở

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    Chi phí nhân
    công trực tiếp
    của sản phẩm
    x
    xây lắp hoàn
    thành trong
    kỳ

    Chi phí bán
    hàng (hoặc chi
    phí QLDN)
    phân bổ cho sản
    phẩm xây lắp
    hoàn thành
    trong kỳ
    Chi phí nhân công
    trực tiếp của sản
    phẩm xây lắp phát

  30. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    kỳ và dở dang cuối kỳ

    dang đầu kỳ

    sinh trong kỳ

    Giá thành toàn
    Giá thành sản
    Chi phí bán hàng, chi phí
    bộ sản phẩm xây =
    xuất sản phẩm
    quản lý doanh nghiệp
    +
    lắp hoàn thành
    xây lắp hoàn
    phân bổ cho sản phẩm xây
    trong kỳ
    thành trong kỳ
    lắp hoàn thành trong kỳ
    1.3.8. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phƣơng thức
    khoán gọn
    Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở
    nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ…) có thể nhận khoán gọn khối
    lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi
    phí tiền lương, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
    Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi
    công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn với lợi ích vật
    chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi
    công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn
    phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của
    tổ, đội…
    Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng
    mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được
    tiến hành như sau:
    * Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
    Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán
    riêng.
    – Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
    Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
    Có TK 152, 153, 111,…

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  31. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    – Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng
    xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
    Nợ TK 621, 622, 623, 627
    Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có
    Có TK 141 (1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ
    – Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng,
    ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
    Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
    Có TK 111, 112, 3388,…
    – Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải
    thu hồi ghi:
    Nợ TK 111, 112, 334, 1388,…
    Có TK141 (1413. Chi tiết đơn vị)
    Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- được mở chi tiết cho từng đơn vị
    nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở
    sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục
    công trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng
    khoản mục chi phí.
    Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.8: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn
    vị giao khoán trƣờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế
    toán riêng
    TK621, 622,
    TK152,153,
    TK141 (1413)
    623, 627
    111,112,…
    Tạm ứng vật tư, vốn và
    Quyết toán tạm ứng về giá trị khối
    bổ sung số thiếu cho đơn
    lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
    TK1331
    vị nhận khoán
    Thuế GTGT được

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12
    TK 111, 112, 3388,…

    khấu trừ
    TK111,112,334, 1388

  32. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  33. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân
    cấp quản lý tài chính.
    Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 – phải thu về khối lượng
    giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu
    hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị.
    Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận
    bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này
    chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán
    – Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ ghi:
    Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
    Có TK 111, 112, 152,153, 311,…
    – Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn
    giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán đơn vị giao khoán
    ghi:
    Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): giá trị giao khoán nội bộ
    Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nếu có
    Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): tổng giá trị xây
    lắp giao khoán nội bộ phải trả
    – Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
    Nợ TK 136 (1362, Chi tiết đơn vị nhận khoán)
    Có TK 111, 112, 336…
    – Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi:
    Nợ TK 111, 112, 334, 1388…
    Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
    Sơđồ 1.9: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơ vị giao khoán
    n
    (trư
    ờng hợ đơ vị nhận khoán có tổ chứ bộ máy kế toán riêng)
    p n
    c

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  34. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    TK111, 112,
    TK136 (1362)
    152, 153, 214
    Tạm ứng cho đơn vị nhận
    Nhận khối lượng
    khoán nội bộ

    TK1541
    Giá trị giao
    khoán nội bộ

    xây lắp giao khoán

    TK1331

    hoàn thành

    Thuế GTGT được

    TK 111, 112, 336

    khấu trừ (nếu có)

    Bổ sung số tạm ứng thiếu

    TK111,112,
    334,1388
    Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị
    giao khoán

    * Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
    Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không
    được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp
    nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
    Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân
    cấp quản lý tài chính thì sử dụng TK336 (3362 “phải trả về khối lượng xây lắp nội
    bộ”) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nhận
    khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
    – Khi nhận tạm ứng, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
    Nợ TK 152, 153, 111, 112…
    Có TK 336 (3362)
    – Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622,
    623, 627, và 154 (1541). Khi hoàn thành bàn giao kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
    + Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
    Nợ TK 336 (3362 ): giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao
    Có TK 1541:giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn
    vị giao khoán
    + Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng:
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  35. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    BT1: phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao
    Nợ TK 632
    Có TK 154 (1541)
    BT2: ghi nhận giá thanh toán nội bộ
    Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu đơn vị cấp trên về khối lượng
    giao khoán nội bộ bàn giao
    Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
    Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nếu có
    Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ
    bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại
    Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.10: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
    lắp tại đơn vị nhận khoán
    TK 111, 112

    TK621
    TK1541
    K/C chi phí NVLTT
    TK622
    K/C chi phí NCTT
    TK623

    K/C chi phí sản xuất chung

    Nộp lại số nhận
    tạm ứng thừa

    Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn
    giao (đơn vị cấp dưới không hạch
    toán kết quả riêng)
    TK 632

    K/C chi phí sử dụng MTC
    TK627

    TK3362

    Kết chuyển giá thành sản phẩm
    xây lắp (đvị cấp dưới hạc toán
    kết quả tiêng)
    TK 512
    Doanh thu nội bộ
    TK 3331

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    T

    Thuế GTGT đầu ra nếucó

    TK111, 112,
    152, 153

    Nhận tạm ứng

  36. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    CHƢƠNG II

    THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
    TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
    TNHH THÔNG HIỆP.
    2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
    SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP

    2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
    Cty TNHH Thông Hiệp được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký
    kinh doanh số 2102000118 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư
    tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 09/01/2001
    Tên giao dịch của công ty: Công ty Thông Hiệp –(TNHH)
    Tên viết tắt:Thông Hiệp Co.,LTD
    Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam Đồng)
    Trụ sở chính: Khu công nghiệp Từ Sơn – dốc Sặt – xã Đồng Quang – huyện
    Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh
    Nghành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH Thông Hiệp :
    + Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
    + Xây dựng các công trình dân dụng.
    + Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm
    dưới đất, dưới nước, công trình đường ống cấp thoát nước, trạm bơm.
    + Đổ và hoàn thiện bê tông.
    + Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình
    xây dựng

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  37. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 3
    năm và những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với
    chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ
    công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng
    bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây dựng
    nhiều công trình, trong đó có cả những công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh
    thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ xung, tài chính
    luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người
    lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải
    thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.
    2.1.2. Phƣơng thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
    Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu
    thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán công trình
    để tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư khi
    trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến
    hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào
    nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành
    khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình.
    Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
    Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
    Sơ đồ 2.1sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp
    Dự thầu

    Thanh lý
    hợp đồng

    Tiếp nhận
    hợp đồng

    Lập kế hoạch

    Quyết toán và thẩm
    định kết quả

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    Thi công

    Nghiệm thu và
    bàn giao

  38. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
    công ty
    Cty Thông Hiệp là một đơn vị kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh
    phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy
    quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ
    máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
    Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên
    xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông
    qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các đội xây dựng có
    trách nhiệm thi hành các văn bản đó.
    Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phòng đội trưởng.
    Công việc của toàn Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân
    chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác
    nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận
    phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc
    cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi
    giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao.
    Chức năng của các phòng ban.
    Ban Giám Đốc:
    Giám Đốc:Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi
    hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan
    chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
    về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
    Phó Giám Đốc:Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều
    hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước
    pháp luật những công việc được phân công.
    Phòng kế hoạch:Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi
    công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty,
    giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  39. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB).
    Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
    thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế
    được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
    Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo
    quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối
    lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
    Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế
    hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất
    đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
    Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty .
    Phòng kế toán :Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện
    công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực
    kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc
    soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất
    Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao
    động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách
    xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện
    các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp
    khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.
    Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
    GIÁM ĐỐC

    PHÓ GIÁM ĐỐC

    Phòng kế
    hoạch

    Hà Thị Thao – Kế

    Phòng kỹ
    thuật-vật
    tư-thiết toán A bị K12

    Phòng kế
    toán

    Phòng tổ
    chức-hành
    chính

  40. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  41. Chuyên đề tốt

    nghiệp
    2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG
    HIỆP

    2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
    Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ
    chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy
    kế toán thích hợp với diền kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất,
    tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý… đã chi
    phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc thực hiện chức năng
    phản ánh giữa giám đốc và kế toán. Vận dụng mô hình tổ chức nào (tập trung hay
    phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng
    doanh nghiệp. ở công ty Thông Hiệp bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình
    tập trung.
    Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ
    sau:
    Sơ đồ 2.3:

    cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
    KẾ TOÁN TRƯ NG

    Kế toán tiền mặt,
    tiền gửi, thanh
    toán

    :

    Kế toán vật tư,
    công cụ

    Kế toán tiền
    lương, TSCĐ

    Thủ quỹ

    Mối quan hệ chức năng
    :

    Mối quan hệ qua lại

    Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Làngười chịu trách nhiệm chung toàn
    bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  42. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay
    báo cáo quyết toán.
    Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán:Là người theo dõi tình hình
    thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty
    với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư.
    Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và
    công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình
    đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.
    Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng tháng lập
    bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm căn cứ lập
    phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên . Đồng
    thời kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định.
    Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký
    duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối
    ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động.
    Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế toán
    làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý
    Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm
    công do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lương cho đội. Sau đó gửi về
    phòng kế toán làm căn cứ để phát trả lương và kế toán chi phí nhân công. Sau khi
    hoạt động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu
    chuyển về phòng kế toán và mở sổ theo dõi số lượng vật liêu, số công lao động, số
    chi phí sử dụng máy tiêu hao,…để thông tin cho kế toán được chính xác
    Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân
    loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân
    tích kế toán.

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  43. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    2.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
    Cty TNHH Thông Hiệp áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ. Đây là
    hình thức tổ chức bộ sổ kế toán vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt
    là các doanh nghiệp lớn. Hình thức này thuận lợi cho phân công lao động thủ công
    nhưng không thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán
    Những sổ sách kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký
    chứng từ :
    _ Nhật ký chứng từ
    _ Bảng kê
    _ Sổ cái
    _ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
    Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
    Thông Hiệp được thể hiện ở sơ đồ sau
    Sơ Đồ 2.4: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp

    Chứng từ gốc và các
    bảng phân bổ

    Bảng
    kê 4

    Nhật ký – Chứng từ 7

    Sổ cái TK 621,
    622, 623, 627, 154

    Thẻ tính giá
    thành

    Báo cáo tài chính

    Ghi chú:

    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối kỳ

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    Bảng tổng hợp chi
    tiết các TK loại 6

    Bảng tổng hợp
    chi tiết TK 154

  44. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Đối chiếu, kiểm tra
    2.3. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
    PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP.

    2.3.1. một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
    Cũng như các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất thi công tạo ra sản
    phẩm Công ty TNHH Thông Hiệp phải sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho
    quá trình sản xuất, thi công. Toàn bộ chi phí của Công ty bao gồm:
    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để
    tạo ra sản phẩm hoàn thành: vật liệu chính (xi măng, sắt, thép,…), vật liệu phụ, vật
    tư hoàn thiện công trình…). Nguồn cung cấp vật liệu trực tiếp của công ty là xuất
    từ kho Công ty hoặc mua ngoài chuyển đến công trình. Đối với vật liệu mua ngoài,
    giá thực tế vật liệu được xác định là giá mua không thuế còn chi phí thu mua được
    hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
    mua được hưởng ngoài hóa đơn được tính là một khoản thu nhập khác
    Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi trả cho người lao động bao gồm
    tiền lương trả cho công nhân viên trong danh sách, tiền công trả cho lao động thuê
    ngoài. Cty chỉ tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với công nhân trong
    danh sách và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn đối với lao động
    thuê ngoài do hợp đồng lao động ngắn hạn và quan hệ thuê mướn diễn ra mang
    tính tự phát nên Công ty không tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với
    bộ phận lao động này
    Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử
    dụng máy để hoàn thành sản phẩm của Công ty, bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động
    lực phục vụ cho xe máy, tiền lương công nhân vận hành máy, …nhưng không bao
    gồm chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công thuê
    ngoài được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  45. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: chi phí
    tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua goài và một số
    chi phí khác bằng tiền như điện, nước, tiếp khách. Tuy nhiên chi phí sản xuất
    chung không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
    và công nhân sử dụng máy thi công mà những khoản này được hạch toán vào
    TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”.
    Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng. Đối tượng để Công ty ký
    kết hợp đồng thi công là các công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tập
    hợp chi phí thi công theo công trình, hạng mục công trình. Quá trình tập hợp chi
    phí và tính giá thành được chia theo khoản mục, nguyên tắc chung là chi phí phát
    sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công
    trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công
    trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
    Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành của Công ty
    cũng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
    Cũng như các doanh nghiệp khác, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
    của từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phương thức thanh toán
    khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và Công ty TNHH
    Thông Hiệp. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán được thực hiện sau khi
    hoàn thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là
    tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Kỳ tính giá thành là thời
    điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành
    2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra
    sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
    của Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Do
    đó, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí vật liệu chính xác

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  46. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    hay không có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô giá thành, công ty đặc biệt chú ý đến
    công tác hạch toán loại chi phí này
    Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu
    xuất từ kho Công ty, nguyên vật liệu mua ngoài
    Để phục vụ sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng KT-VT-TB
    căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tiến độ thi công từng
    công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,… để lập kế
    hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời; đồng thời giao nhiệm
    vụ sản xuất thi công cho các đội thi công. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi
    công, nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể để tính lượng vật tư cần
    phục vụ sản xuất và lập giấy yêu cầu cấp vật tư. Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự
    trữ của Công ty thì sẽ được xuất kho chuyển đến công trình, nếu không có thì
    phòng VT-KT-TB sẽ liên hệ mua và chuyển đến chân công trình. Đối với vật liệu
    mua ngoài xuất thẳng tới chân công trình thì giá thực tế vật liệu xuất dùng là giá
    mua ghi trên hóa đơn của người bán, còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi
    phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng
    ngoài hóa đơn được tính vào thu nhập bất thường và phản ánh ở TK 711.
    Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết TK 621, bảng kê
    phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình
    Bảng 2.1
    BẢNG KÊ CHI TIẾT

    TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Công trình: Trường mầm non Cẩm Giang
    Tháng 8 năm 2004
    Chứng từ

    Có TK đối ứng nợ TK 621

    Diễn giải

    Số hiệu

    Ngày tháng

    03/XK

    5/8

    Xuất kho xi măng, thép

    012356

    6/8

    Mua chịu gạch xây

    Cộng

    30.570.000

    7.700.200

    3.313.000

    152

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    112

    331

    10.152.000
    2.151.300

  47. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Định kỳ, kế toán đội lập phiếu giao nhận chứng từ và gửi các chứng từ gốc và
    các bảng kê về phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ kế
    toán do các đội gửi lên, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng
    tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
    (bảng phân bổ số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá
    thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công
    trình.
    Bảng 2.2
    BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

    TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Tháng 8 năm 2004
    Ghi có các TK đối ứng với nợ TK 621
    STT

    Tổng cộng

    Tên công trình
    152

    111

    112

    331

    7.700.200

    3.313.000

    1

    Trường MN Cẩm Giang

    30.570.000

    2

    Hội trường Xuân Thụ

    13.109.659

    1..650.000

    Tổng cộng

    200.306.400

    3.314.500

    18.173.900

    25.028.850

    246.823.650

    41.583.200
    14.759.659

    Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào
    “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với
    Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621.
    Bảng 2.3
    BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNGCỤ DỤNG CỤ

    Tháng 8 năm 2004
    STT
    1

    2

    3

    Ghi có các TK
    Ghi nợ các TK
    – TK 621
    + Trường MN Cẩm Giang
    + Hội Trường Xuân Thụ
    ……………
    – TK 627
    + Trường MN Cẩm Giang
    + Hội Trường Xuân Thụ
    ……………
    – TK 623

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    152

    153

    200.306.400
    30.570.000
    13.109659
    ………….
    3.785.180
    220.600
    304.678
    …………..
    1.448.720

    3.415.200
    303.200
    125.600
    …………
    304.400

  48. Chuyên đề tốt

    nghiệp
    ….
    Tổng cộng

    205.540.300

    4.450.300

    Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng
    từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
    từng công trình vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 tổng hợp chi phí vào nhật ký
    chứng từ số 7, số liệu của nhật ký chứng từ só 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621.
    2.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
    Chi phí nhân công là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ
    trọng không nhỏ trong tổng giá thành công trình. Tổ chức hạch toán tốt chi phí
    nhân công có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc cung cấp các thông tin cho
    quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, giúp cho các nhà lãnh đạo có thể
    đưa ra các quyết định đúng đắn để khuyến khích lao động và bù đắp được công sức
    mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao động nâng cao ý thức góp phần
    làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập
    cho bản thân.
    Lao động tại công ty gồm hai nguồn, lao động trong danh sách và lao động
    thuê ngoài. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển
    lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành
    thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc
    này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của
    công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại nảy sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả
    lao động, vì lao động tại các địa phương mang tính thời vụ, tự phát và trình độ có
    thể không đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Đối với lực lượng lao động này
    Công ty giao cho các Đội trưởng các đội thi công quản lý và trả lương theo hình
    thức khoán việc. Chứng từ hạch toán chi phí công nhân thuê ngoài là hợp đồng lao
    động thuê ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
    Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, đội trưởng
    cùng phụ trách công trình tiến hành lập hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán
    được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc trong đó ghi rõ thời gian thực
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  49. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm của người nhận
    khoán, người giao khoán.
    Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng tiến hành giao công việc cho từng
    tổ trong đội và đôn đốc lao động trong đội thực hiện thi công phần việc được giao,
    đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật.
    Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công
    việc hoàn thành, bảng chấm công do các tổ gửi đến, đội trưởng tiến hành tính
    lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho toàn đội (bảng này được
    lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Sau đó đội
    trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán hợp đồng làm khoán,
    phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền
    lương. Phòng kế toán đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
    đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân
    thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động
    thuê ngoài vì đây là những lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngắn hạn,
    mang tính tự phát).

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  50. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Bảng 2.4
    BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH

    (Nhân viên trong danh sách)
    Tháng 8 năm 2004
    Ghi có TK

    TK 3341- phải trả công nhân viên

    STT

    Lƣơng
    1

    2
    3

    Ghi Nợ TK
    TK 622
    54.135.700
    +Trường MN Cẩm
    9.467.000
    Giang
    +Hội trường Xuân Thụ 4.312.000


    TK 623
    4.016.000
    TK 627
    16.570.800
    +Trường MN Cẩm
    3.145.200
    Giang
    +Hội trường Xuân Thụ 2.000.700




    Tổng cộng
    94.732.500

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

    Các
    Các
    khoản khỏan
    phụ cấp khác

    Cộng có
    TK 3341

    TK 338- Phải trả, phải nộp khác
    KPCĐ

    BHXH

    BHYT

    Cộng có
    TK 338

    Tổng cộng

    54.135.700
    9.467.000



    54.135.700
    9.467.000

    4.312000

    4.016.000
    16.570.800
    3.145.200

    4.312.000

    4.016.000
    19.719.252
    3.742788

    331.416
    62.904

    2.485.620
    471.780

    331.416
    62.904

    3.148.452
    597.588

    2.000.700
    40.014
    300.105
    40.014
    380.133
    2.380.833


    ….









    94.732.500 1.894.650 18.946.500 2.841.975 23.683.125 118.415.625

  51. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Bảng 2.5
    BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG
    (Công nhân thuê ngoài)
    Tháng 8 năm 2004
    STT Ghi nợ TK 622

    Ghi có TK 3342

    1

    Trường MN Cẩm Giang

    1.187.000

    2

    Hội Trường Xuân Thụ

    980.000

    Tổng cộng

    15.968.400

    Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, bảng tổng hợp chi
    tiết TK 622
    Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào
    bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ
    cái TK 622.
    Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số
    liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622
    Bảng 2.6
    BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

    TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
    Tháng 8 năm 2004.
    Có các TK đối ứng nợ TK 622
    STT

    Tên công trình

    3341

    3342

    Cộng

    1

    Trường MN Cẩm Giang

    9.467.000

    1.187.000

    10.654.000

    2

    Hội Trường Xuân Thụ

    4.312.000

    980.000

    5.292.000

    Cộng

    54.135.700

    15.968.400

    70.104.100

    2.3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
    Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, sản xuất xây lắp muốn
    tăng năng suất lao động cần phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  52. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Việc sử dụng máy thi công trong xây lắp là một biện pháp tăng cường trang thiết bị
    kỹ thuật, giảm được lao động trực tiếp , làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
    chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi
    phí sử dụng máy thi công vào giá thành công tác xây lắp, cần phải tính toán, ghi
    chép chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử
    dụng máy thi công.
    Máy thi công ở Công ty TNHH Thông Hiệp gồm: máy trộn bê tông, máy
    đầm, máy khoan, …và do phòng KT- VT-TB quản lý. Phòng này tiến hành theo
    dõi hoạt động cũng như việc điều hành xe, máy cho các công trình. Ngoài ra, do
    yêu cầu thực tế trong quá trình thi công nếu thiếu hoặc không có loại máy phù hợp
    thì các Đội có thể đi thuê ngoài.
    * Đối với máy thi công thuê ngoài
    Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và
    công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì
    chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các
    chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền
    do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh
    trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài
    * Đối với máy thi công của Công ty.
    Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động
    máy gửi cho phòng TB-VT-KT. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng KT-VTTB sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi
    công được phòng theo dõi thông qua “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”.
    Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho
    sản xuất thi công, cán bộ phòng KT-VT-TB sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều
    khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi
    công.

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  53. Chuyên đề tốt

    nghiệp

    Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi
    phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được
    thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “
    bảng tính và phân bổ khấu hao”.
    Bảng 2.7
    BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

    Tháng 8 năm 2004
    S
    T
    T

    Chỉ tiêu

    Số
    năm
    khấu
    hao

    Nơi sử dụng
    Toàn Công ty

    TK 623

    Nguyên giá

    TK 642

    Số khấu hao

    1

    I Số khấu hao trích
    tháng trước

    615.109.200

    5.125.920

    4.050.420

    1.075.500

    2

    II. Số khấu hao tăng
    trong tháng

    3

    III. Số khấu hao giảm,
    trong tháng

    4

    IV. Số khấu hao phải
    trích tháng này

    615109200

    5.125.920

    4.050.420

    1.075.500

    5

    1. Máy trộn bê tông

    5

    5.000.000

    83.333

    83.333

    6

    2.Máy vi tính SS 15

    6

    9.000.000

    125.0000

    615.109.200

    5.125.920

    4.050.420

    1.075.500

    Tổng cộng

    125.000

    Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí sử dụng máy thi
    công: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ
    khấu hao tài sản cố định kế toán ghi vào “bảng kê chi phí máy thi công”. Bảng này
    được lập riêng cho từng máy.
    Bảng 2.8
    BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG

    Máy trộn bê tông
    Tháng 8 năm 2004
    Chứng từ

    Diễn giải

    Số tiền

    Số hiệu
    17

    Ngày tháng
    5/8/04

    Tiền nước

    50.000

    15

    5/8/04

    Xuất vật liệu

    170.100

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12

  54. Chuyên đề tốt

    nghiệp
    BTTTL

    30/8/04

    Lương công nhân điều khiển máy

    410.000

    BPBKH

    30/8/04

    Trích khấu hao

    83.333

    Tổng cộng

    2.516.500

    Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công
    trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho
    từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
    Sau khi phân bổ song kế toán lập “bảng tổng hợp chi tiết TK 623.Cũng
    giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử
    dụng để ghi vào “bảng tổng hợp chi tiết” TK 154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký
    chứng từ số 7 và sổ cái TK 623
    Bảng 2.9
    BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

    TK 623-chi phí sử dụng máy thi công
    Tháng 8 năm 2004.
    S
    T
    T

    Tên máy

    1

    Máy trộn bê tông

    1.683.332

    2

    Đầm cóc

    420.000

    Tên công trình

    … …
    Tổng cộng

    Trường MN Cẩm
    Giang

    Hội trường
    Xuân Thụ

    Trung tâm
    vàng bạc đá
    quí BN

    833.168

    Tổng Cộng

    2.516.500
    410.000

    830.000

    2.500.420

    1.300.410

    1.110.785

    10.600.230

    Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật từ chứng từ liên quan kế toán
    ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký
    chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623
    2.3.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
    Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
    phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, công ty còn phải chi ra
    các khoản chi phí sản xuất chung. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây
    lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo

    Hà Thị Thao – Kế toán A – K12