Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

  1. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    LỜI CAM KẾT
    Em xin cam kết đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình” là kết quả
    nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản thân em.
    Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên tài liệu thực tế thu được từ
    quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình và kết quả làm việc
    của bản thân.
    Tác giả khóa luận tốt nghiệp

  2. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    MỤC LỤC
    K T LU NẾ Ậ ……………………………………………………………………………………………………………………………67

  3. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    DANH MỤC CHỨ VIẾT TẮT
    CCDC Công cụ dụng cụ
    TSCĐ Tài sản cố định
    SXKD Sản xuất kinh doanh
    NVL Nguyên vật liệu
    CPSX Chi phí sản xuất
    CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
    CP SXC Chi phí sản xuất chung
    BHXH Bảo hiểm xã hội
    BHYT Bảo hiểm y tế
    KPCĐ Kinh phí công đoàn
    BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
    SPDD Sản phẩm dở dang
    KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
    KKTX Kê khai thường xuyên

  4. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    DANH MỤC SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 1.1: Qui trình sản xuất sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình…..Error:
    Reference source not found
    Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình……….Error:
    Reference source not found
    Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình..Error:
    Reference source not found
    Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính….Error: Reference source not found
    Sơ đồ 2.1: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NVLTT…………Error:
    Reference source not found
    Sơ đồ 2.2: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NCTT…………..Error:
    Reference source not found
    Sơ đồ 3.1: Hạch toán sản phẩm hỏng…………………….Error: Reference source not found

  5. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Biểu1.1:Kếtquảhoạtđộngkinhdoanhcủacôngtytrongnăm2008-2009Error: Referencesource
    notfound
    Biểu1.2:GiaodiệncủaphầnmềmVisoftAccounting……………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu 2.1: Bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm…….Error: Reference source not
    found
    Biểu2.2: Mẫu Giấy đề nghị xuất kho…………………………………………………………………….17
    Biểu2.3:Giaodiệnphiếuxuấtkho……………………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.4:Phiếuxuấtkho………………………………………………..Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.5:BảngkêphiếuxuấtNVL…………………………………..Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.6:BảngphânbổchiphíNVL–CCDCchotoànDN…….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.7:SổchitiếtTK621mãKatrina……………………………..Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.8:SổcáiTK621………………………………………………..Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.9:BảngchấmcôngởtổI-PXSX……………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu 2.10:Bảngthanhtoánlương……………………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.11:Bảngtínhlươngtheođơngiáthỏathuận……………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.12:Bảngphânbổtiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolương……Error: Referencesourcenot
    found
    Biểu2.13:GiaodiệnPhiếukếtoán……………………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.14:Phiếuchitiềnlương………………………………………..Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.15:SổchitiếtTK622mãKatrina……………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.16:SổcáiTK622………………………………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.17:BảngthanhtoánlươngnhânviênquảnlýPX…………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.18:Bảngphânbổtiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolương……Error: Referencesourcenot
    found
    Biểu2.19:GiaodiệnPhiếukếtoánCPLươngNVQL……………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.20:BảngkêphiếuxuấtNVL………………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.21:HóađơnmuaTSCĐ……………………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.22: BảngphânbổkhấuhaoTSCĐ………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.25:SổcáiTK627………………………………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.24:BảngtổnghợpchiphíSXC………………………………Error: Referencesourcenotfound

  6. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu2.23:Giaodiệnphiếuchikếtoán……………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.26:BảngphânbổchiphíSXC……………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.27:Bảngtínhgiáthànhsảnphẩmtheomãhàng…………..Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.28:SổchitiếtTK154mãKatrina……………………………Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.29:SổchitiếtTK154mãNataly…………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.30:SổchitiếtTK154mãSL_45…………………………….Error: Referencesourcenotfound
    Biểu2.31:SổcáiTK154………………………………………………Error: Referencesourcenotfound

  7. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    LỜI MỞ ĐẦU
    I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Trong xu thế sôi động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
    bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải hòa mình vào dòng chảy
    khốc liệt đó. Nền kinh tế càng được quốc tế hóa bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các
    quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ. Nền kinh tế thị trường với những đổi mới
    trong cơ chế quản lý tài chính đã khẳng định vai trò là một nguồn thông tin đáng tin
    cậy, giúp Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
    ngành khu vực. Công cuộc đổi mới của đất nước ta đang diễn ra trong bối cảnh nền
    kinh tế thế giới vô cùng biến động, trước thực tế khách quan đó đòi hỏi các doanh
    nghiệp phải tự đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực,
    phải quan tâm đến các khâu của quá trình sản xuất và tổ chức sản xuất để đảm bảo
    mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng để nâng cao đời sống
    của cán bộ công nhân viên, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
    Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, chi phí sản xuất và giá thành sản
    phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất. Muốn tồn tại, phát triển và
    đứng vững, các doanh nghiệp phải cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất
    lượng cao và giá thành hợp lý. Vì vậy, việc quản lý các loại chi phí sản xuất như: Chi
    phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thiết bị, chi phí quản lý phân
    xưởng… là những vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các doanh nghiệp. Qua đó góp phần
    đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay của vốn, giúp doanh nghiệp tăng
    lợi nhuận một cách đáng kể.
    Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn có ý
    nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thông tin tài chính hữu ích để họ
    có thể đưa ra những quyết định tối ưu nhất.
    Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề nên trong
    thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình, vận dụng những kiến
    thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ,
    cũng như sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán tại công ty, em đã
    đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất
    và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình”.
    II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    1. Mục đích nghiên cứu
    1

  8. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    • Nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong công tác tập hợp chi phí và tính giá
    thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình.
    • Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm tại công ty.
    • So sánh những kiến thức thu thập được trong suốt quá trình tìm hiểu thực tế với
    kiến thức đã được học trong nhà trường để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
    2. Phạm vi nghiên cứu
    • Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
    thành tại doanh nghiệp.
    • Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
    sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình dựa trên cơ sở số liệu tháng 11
    năm 2010.
    III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, trong quá trình làm khóa luận
    em đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp quan sát, phương pháp
    so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
    Đặc biệt là thu thập số liệu từ phân xưởng và từ phòng Kế toán để so sánh với lý luận
    chung.
    IV. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
    Khóa luận tốt nghiệp của em được chia ra làm ba phần:
    • Chương I: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh của Công ty may xuất
    khẩu Thái Bình.
    • Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
    Công ty may xuất khẩu Thái Bình.
    • Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình.
    V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
    Đề tài này nhằm giúp em so sánh giữa kiến thức lý luận đã học và kiến thức thực tế
    về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại một doanh nghiệp sản xuất.
    Mặt khác, em cũng hi vọng với những giải pháp mà em đã nêu lên trong bài viết
    sẽ đóng góp được phần nào để làm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình.
    Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế
    nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi một vài thiếu sót, em rất mong nhận
    được ý kiến phản hồi, đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện
    hơn kiến thức của bản thân.
    2

  9. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại Học
    Lao Động Xã Hội đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng sự giúp đỡ của
    các cô chú cán bộ, nhân viên phòng Kế toán Công ty may xuất khẩu Thái Bình đã giúp
    em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
    Em xin chân thành cảm ơn
    3

  10. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    CHƯƠNG I
    ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA
    CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH
    I. ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ QUẢN LÝ SXKD TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU
    THÁI BÌNH.
    1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
    Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình nằm trên trục đường 19 của phố
    Quang Trung phường Quang Trung thành phố Thái Bình. Công ty có diện tích khoảng
    8500m2
    nằm giáp đường quốc lộ với giao thông qua lại đông đúc, đây là điều kiện hết
    sức thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
    Tên công ty : Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình
    Tên giao dịch : Thai Binh garment export joint stock company
    Điện thoại : 0363.838.308
    Địa chỉ : Số 128 đường Quang Trung thành phố Thái Bình
    Mã số thuế : 1000215399
    Website: www.thabiga.com.vn
    Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình trước đây là một doanh nghiệp nhà
    nước được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Đăng ký kinh
    doanh theo Quyết định số 90-QĐUB ngày 25/03/1991 của UBND tỉnh Thái Bình.
    • Tiền thân của công ty là trạm vải sợi may mặc thành lập từ tháng 3 năm 1957
    với nhiệm vụ chung là cải tạo một số cơ sở dệt trong tỉnh đồng thời gia công dệt vải
    khổ vuông và vải màn phục vụ tiêu dùng chủ yếu của người dân.
    • Từ năm 1967-1971: UBND tỉnh Thái Bình quyết định thành lập xí nghiệp may
    mặc, xí nghiệp hạch toán độc lập do ty thương nghiệp quản lý làm nhiệm vụ sản xuất
    và gia công hàng may mặc.
    • Tháng 3 năm 1993: Công ty được Bộ Thương Mại cấp giấy phép kinh doanh
    xuất khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị
    trường Châu Âu. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty ổn định và phát triển.
    • Đầu tháng 7 năm 2005: Theo quyết định của UBND tỉnh Thái Bình công ty
    được cổ phần hóa và trở thành Công ty may xuất khẩu Thái Bình.
    Với phương châm uy tín, chất lượng, hiệu quả, công ty đã từng bước mở rộng
    thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nhiều nước như: Nhật Bản, Đài Loan, Singapo, Mỹ…
    Chính vì vậy, công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc
    tế.
    2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
    4

  11. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
    Là công ty chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc theo qui trình công
    nghệ khép kín từ khâu nhập khẩu nguyên liệu đến khâu sản xuất sản phẩm
    Sản phẩm của công ty bao gồm:
    • Sản phẩm gia công: Quần áo bảo hộ lao động, quần áo đông xuân, áo Jacket…
    • Sản phẩm sản xuất toàn bộ: Chăn màn, áo sơ mi…
    Hiện nay, sản phẩm của công ty tương đối lớn về số lượng và phong phú về
    mẫu mã cũng như chủng loại.
    2.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
    Sơ đồ 1.1: Qui trình sản xuất sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình
    Qui trình sản xuất thành phẩm tại công ty được thực hiện theo các bước sau:
    Nguyên vật liệu sau khi nhập về và kiểm tra sẽ được chuyển cho phân xưởng
    cắt cắt thành các bán thành phẩm.
    Bán thành phẩm được kiểm tra chi tiết, đánh số thứ tự và được chuyển cho phân
    xưởng may, phế liệu thu hồi sẽ được tận dụng để pha cắt sản phẩm bán trong thị
    trường nội địa. Tại phân xưởng may thực hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm, bước cuối
    cùng là hoàn thiện sản phẩm.
    Sản phẩm may xong được chuyển qua bộ phận là, sau đó được kiểm nghiệm rồi
    chuyển qua phân xưởng hoàn thành để đóng gói bao kiện rồi tiến hành nhập kho.
    3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
    Bộ máy tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty được xây dựng theo hướng
    tập trung và trực tiếp theo mô hình hội đồng quản trị (HĐQT) với sơ đồ như sau:
    5
    Hội đồng quản trị
    Ban giám đốc
    Gíam đốc
    Ban kiểm soát
    PGĐ phụ trách
    HC
    PGĐ phụ trách
    kỹ thuật
    Phòng Tổ
    chức hành
    chính
    Phòng Kế
    hoạch
    nghiệp vụ
    Phòng Kế
    toán
    Phòng Kỹ
    thuật
    Phòng Cơ
    điện
    Phân xưởng hoàn thànhPhân xưởng mayPhân xưởng cắt
    NVL
    (vải)
    )
    Cắt
    Thêu
    May
    ghép
    thành
    phẩm Tẩy
    Vật
    liệu
    phụ

    Kiểm tra,
    đóng gói
    Bao bì,
    đóng kiện
    Nhập
    kho

  12. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình
    Công ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình thành lập và hoạt động theo điều lệ
    công ty và Luật Doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng khá hiệu
    quả với chức năng và nhiệm vụ như sau:
     HĐQT: Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý cũng như các phương án
    đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
     Ban kiểm soát: Kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, tính toán
    chính xác, hợp lý các số liệu, các vấn đề quản lý và điều hành hoạt động của công ty.
     Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc:
    • Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, là người chịu trách nhiệm toàn bộ
    hoạt động sản xuất.
    • Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật hỗ trợ cho giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật
    sản xuất, thiết kế của công ty.
    • Phó giám đốc phụ trách hành chính và xây dựng giúp việc cho giám đốc trong
    công tác hành chính nhân sự, xây dựng cơ bản.
     Các phòng ban trong công ty:
    • Phòng tổ chức hành chính bao gồm các bộ phận:
    – Bộ phận tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các vấn đề chính
    sách, chế độ đối với người lao động.
    6

  13. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    – Bộ phận hành chính: Phụ trách công việc phục vụ đời sống cho cán bộ công
    nhân viên trong công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn lao động…
    – Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ trật tự, bảo toàn về tài sản của công ty.
    • Phòng nghiệp vụ kế hoạch: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn
    và ngắn hạn, ký kết các hợp đồng mua bán, thực hiện lưu thông đối ngoại.
    • Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài sản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
    phát sinh, phản ánh và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
    đồng thời cung cấp thông tin khi cần thiết.
    • Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý sản xuất, quản lý quy trình công nghệ,
    xây dựng định mức tiêu hao vật tư và chế tạo mẫu mã mới để đưa vào sản xuất.
    • Phòng cơ điện: Nghiên cứu chế tạo và quản lý máy móc thiết bị, đảm bảo cho
    quá trình sản xuất được hoạt động bình thường.
    • Xưởng cắt: Có nhiệm vụ cắt thành phẩm cho tổ may.
    • Các phân xưởng may: Nhận bán thành phẩm chuyển kho từ phân xưởng cắt, sản
    xuất theo dây chuyền để hoàn thành sản phẩm.
    • Phân xưởng hoàn thành: Kiểm tra chất lượng sản phẩm và đóng gói.
    4. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
    Trong những vừa năm qua, tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới đã có
    nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và kinh doanh
    của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng đã phấn đấu không ngừng và đạt được những kết
    quả đáng khích lệ, điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau :
    BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
    Đơn vị tính : Đồng
    7

  14. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    ( Nguồn số liệu từ phòng Kế toán tại công ty)
    Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2008 – 2009
    Qua một số chỉ tiêu trên có thể nhận thấy công ty đã đạt được những bước tăng
    trưởng khá rõ rệt. Cụ thể như sau :
    • Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.288.106.000đ tương ứng với
    7,54 %.
    • Gía vốn hàng bán năm 2009 tăng so với năm 2008 là 4,65% tương ứng với tốc
    độ tăng doanh thu là 7,54%. Điều này cho thấy rằng qua 2 năm 2008, 2009 công ty đã
    thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng
    doanh thu.
    • Lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 59.616.000 đồng tương
    ứng với 2,81 %. Đây cũng là một thành công đáng được ghi nhận của công ty.
    Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm
    2008 – 2009, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc, một
    trong những thành công lớn của công ty đó là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết
    kiệm được chi phí sản xuất. Đó cũng là những kết quả đáng khích lệ mà công ty cần
    chú trọng và phát huy hơn nữa.
    8
    Chỉ tiêu Mã số Năm 2008 Năm 2009
    (1) (2) (3) (4)
    1. Doanh thu BH,DV 01 17.084.346.000 18.372.362.000
    2. Doanh thu thuần về BH,DV 10 17.084.346.000 18.372.362.000
    3. Giá vốn hàng bán 11 12.465.851.000 13.035.470.000
    4. Lợi nhuận gộp về BH, DV
    (20 = 10 -11)
    20 4.618.945.000 5.336.892.000
    5. Doanh thu HĐTC 21 354.531.000 107.647.000
    6. Chi phí tài chính 22 1.117.764.000 1.556.256.000
    7. Chi phí bán hàng 24 405.626.000 385.000.000
    8. Chi phí QLDN 25 390.716.000 403.988.000
    9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
    (30 = 20 + (21-22) – (24+ 25))
    30 3.059.370.000 3.099.295.000
    10. Thu nhập khác 31 786.900.000 878.690.000
    11. Chi phí khác. 32 676.985.000 457.678.000
    12. Lợi nhuận khác 40 109.915.000 421.012.000
    13. Tổng lợi nhuận trước thuế
    (50 = 30 + 40)
    50 3.169.285.000 3.520.307.000
    14. Chi phí thuế TN hiện hành 51 1.050.604.000 1.342.010.000
    15. Chi phí thuế TN hoãn lại 52
    16. LN sau thuế TNDN
    (60 = 50 – 51 -52)
    60 2.118.681.000 2.178.297.000

  15. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY XUẤT
    KHẨU THÁI BÌNH.
    1. Tổ chức bộ máy kế toán
    Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Hiện
    nay đội ngũ kế toán làm việc ở phòng Kế toán của công ty gồm có 5 người, dưới sự
    chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
    Bộ máy kế toán được đặt dưới sự giám sát, quản lý của giám đốc công ty, có
    nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin
    kịp thời cho nhà quản lý doanh nghiệp. Kế toán phải thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
    ban đầu, chế độ hạch toán, quản lý tài chính, đảm bảo sự quản lý hiệu quả trong công
    tác kế toán của công ty.
    Tại phòng Kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ gốc theo nhiệm vụ được phân
    công từng kế toán viên sẽ tiến hành công việc kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ phục
    vụ cho việc ghi vào các sổ kế toán liên quan.
    Để đảm bảo sự vận hành thông suốt của các phần hành kế toán, phát huy được
    vai trò của cán bộ kế toán đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, năng lực
    quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
    9

  16. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình
    : Quan hệ quản lý
    : Quan hệ công việc
     Kế toán trưởng: Trực tiếp tổng hợp các số liệu để lập BCTC. Là người giúp
    giám đốc DN tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài
    chính ở công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan cấp trên.
     Kế toán theo dõi TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi, lương và BHXH: Theo dõi biến
    động của TSCĐ, trích lập khấu hao, theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ, XDCB. Đồng thời
    theo dõi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty,
    thanh toán BHXH với cơ quan bảo hiểm cấp trên. Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt,
    tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
     Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên
    vật liệu, quyết toán nguyên vật liệu. Theo dõi công nợ với các khách hàng và thanh
    toán công nợ.
     Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán thành phẩm tiêu
    thụ: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành thành
    phẩm. Đồng thời theo dõi việc nhập xuất tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản
    phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
     Thủ quĩ: Phụ trách nghiệp vụ thu chi các khoản tiền được duyệt theo quyết
    định của giám đốc, kế toán trưởng.
    2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
    10
    Kế toán trưởng
    Kế toán
    tiền,
    TSCĐ,
    lương và
    BHXH
    Kế toán
    chi phí và
    tính giá
    thành
    Kế toán
    nguyên vật
    liệu, công
    nợ, thanh
    toán
    Thủ quỹ

  17. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    • Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15
    ra ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
    • Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch.
    • Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
    • Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
    – Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
    – Giá vốn hàng xuất kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
    • Phương pháp kế toán tài sản cố định
    – Xác định nguyên giá tài sản cố định theo giá trị thực tế
    – Đánh giá tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại
    – Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đường thẳng
    • Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ .
    3. Hình thức kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
     Hình thức kế toán
    Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như trình độ của
    đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán tương đối đồng đều nên hiện nay công ty áp dụng
    hình thức Kế toán trên máy vi tính. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Visoft
    Accouting làm giảm nhẹ công việc của kế toán viên, giúp cho nhà quản trị doanh
    nghiệp nắm được thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
    Giao diện của phần mềm Visoft Accounting như sau:
    Biểu 1.2: Giao diện của phần mềm Visoft Accounting
     Hình thức in sổ:
    11

  18. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Công ty thực hiện việc in sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ, các mẫu sổ
    không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán đã được thống nhất chung mà được thiết kế linh
    hoạt hơn, thuận tiện hơn cho phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.
     Trình tự ghi sổ:
    – Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
    kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
    ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
    thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
    – Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
    kế toán tổng hợp (Sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
    – Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu
    giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
    xác, trung thực các thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
    tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và BCTC sau khi đã in ra giấy.
    – Thực hiện các thao tác để in BCTC theo qui định.
    – Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
    đòng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi
    bằng tay.
    Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
    : Nhập số liệu hàng ngày
    : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
    : Đối chiếu, kiểm tra
    12
    MÁY VI TÍNH
    BCTC
    Báo cáo KTQT
    PHẦN MỀM KẾ
    TOÁN VISOFT
    ACCOUNTING
    BẢNG TỔNG HỢP
    CHỨNG TỪ KẾ
    TOÁN CÙNG LOẠI
    CHỨNG TỪ KẾ
    TOÁN
    SÔ KẾ TOÁN:
    Tổng hợp
    Chi tiết

  19. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    CHƯƠNG II
    THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
    SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
    MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH
    I.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (CPSX)
    1. Phân loại CPSX
    Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất
    kinh tế cũng như mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất khác nhau. Tùy theo
    mục đích quản lý và xem xét chi phí dưới từng góc độ mà có cách phân loại chi phí
    cho phù hợp.
    Chi phí sản xuất tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình được phân loại như sau:
    • Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các giá trị về NVL chính, NVL phụ được sử
    dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, được hạch toán rõ ràng đã sử dụng để sản xuất
    cho loại sản phẩm nào.
    • Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản chi phí công ty phải trả cho
    người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn
    giữa ca, các khoản trích theo lương…
    • Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí như chi phí nhân viên phân
    xưởng, chi phí vật liệu phụ – công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở phân xưởng,
    chi phí KH TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
    – Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu – công cụ dụng cụ, chi phí khấu
    hao TSCĐ được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất trên cơ sở Bảng phân bổ
    nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng
    phân bổ khấu hao TSCĐ.
    – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được tập hợp cho toàn công
    ty trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
    2. Đối tượng tập hợp CPSX
    Đối tượng kế toán CPSX ở công ty được xác định dựa trên cơ sở, đặc điểm cơ
    cấu tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ của công ty, trình độ yêu cầu của công ty
    quản lý.
    Quá trình sản xuất được tổ chức ở các phân xưởng: Phân xưởng cắt, phân
    xưởng may, phân xưởng hoàn thành. Công tác sản xuất được tiến hành theo kế hoạch
    sản xuất của phòng Kế hoạch. Qui trình sản xuất là qui trình phức tạp, diễn ra một
    cách liên tục, sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau, sản
    phẩm của giai đoạn này là sản phẩm dở dang của giai đoạn kế tiếp. Loại hình sản
    13

  20. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    phẩm của công ty vô cùng đa dạng được chia làm nhiều mã hàng khác nhau như: Mã
    Katrina, mã Nataly, mã SL_45… Trước đặc điểm trên, công ty xác định đối tượng hạch
    toán chi phí sản xuất là từng mã hàng cụ thể, kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên chứng
    từ để tập hợp trực tiếp vào mã sản phẩm theo tiêu thức thích hợp.
    Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất như vậy là phù hợp với điều
    kiện thực tế của công ty.
    3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
    3.1. Nội dung chi phí NVL trực tiếp
    Hiện nay công ty có 2 hình thức sản xuất chủ yếu là hình thức sản xuất theo hợp
    đồng may gia công và hình thức sản xuất theo hợp đồng may FOB. Ở mỗi hình thức
    sản xuất thì chi phí NVL trực tiếp là không giống nhau.
     Hình thức sản xuất theo hợp đồng may gia công: NVL do đối tác ký hợp
    đồng may gia công cung cấp. Công ty chỉ tiến hành quản lý về mặt số lượng đồng thời
    phản ánh vào chi phí NVL trực tiếp phần chi phí vận chuyển NVL. Số lượng NVL
    chuyển cho công ty trên cơ sở số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao từng
    loại NVL. Định mức này được công ty và khách hàng cùng xây dựng. Ngoài ra, khách
    hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty số NVL để bù đắp vào sự hao hụt trong
    quá trình sản xuất. Vì vậy, chi phí NVL trực tiếp chỉ phát sinh trong trường hợp NVL
    khách hàng giao cho công ty sản xuất nhưng không đầy đủ, khách hàng nhờ công ty
    mua hộ NVL và sau này sẽ thanh toán khoản chi phí thêm cùng với đơn giá gia tăng.
     Hình thức sản xuất theo hợp đồng may FOB: Chi phí NVL trực tiếp gồm chi
    phí về NVL chính và NVL phụ. Các khoản chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng
    mã hàng cụ thể.
    Tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình, chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
    • Chi phí NVL chính:
    – Các loại vải: Vải lót, vải phối giả da,…
    – Bông 100g/m2
    , bạt mộc…
    – Các loại sợi: Sợi ACC 32, sợi trục hồ…
    Và các loại nguyên liệu khác có tác dụng tạo nên thực thể sản phẩm. Các loại
    NVL chính có thể do khách hàng đem đến hoặc do công ty tự mua.
    • Chi phí NVL phụ gồm nhiều loại khác nhau như
    – Chỉ, khóa nhựa, móc, chun…
    – Các loại nhãn: Nhãn công ty, nhãn cỡ…
    – Nhiên liệu: Dầu Diezen, dầu máy…
    3.2. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng
    Công ty sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:
    14

  21. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    – Phiếu yêu cầu NVL
    – Giấy đề nghị xuất kho NVL
    – Phiếu xuất kho NVL
    – Bảng kê phiếu xuất NVL, CCDC
    – Bảng phân bổ CP NVL, CCDC
    – Sổ chi tiết TK 621
    – Sổ cái TK 621
    – Bảng kê số 4
    – Nhật ký – Chứng từ số 7
    3.3. Tài khoản hạch toán
    Kế toán ở công ty sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” để hạch toán chi
    phí nguyên vật liệu.
    Tài khoản này được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai là:
    + TK 621A – Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Katrina
    + TK 621B – Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Nataly
    + TK 621C – Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã SL_45
    Nội dung phản ánh trên TK 621 như sau:
    Bên Nợ:
    – Trị giá NVL trực tiếp (Bông, vải, sợi, chỉ khâu, chỉ thêu,…) sử dụng trực tiếp
    cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
    Bên Có:
    – Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
    – Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
    – Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt lên mức bình thường vào TK 632
    Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
    Ngoài ra còn một số tài khoản có liên quan như:
    – TK 152 “Nguyên vật liệu” .
    Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai là:
    + TK 1521 “NVL chính trực tiếp”
    + TK 1522 “NVL phụ trực tiếp”
    – TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
    3.4. Trình tự hạch toán
    15
    Kết hoạch
    sản xuất
    Giám
    đốc ký
    duyệt
    Kế toán: Nhập
    dữ liệu vào máy
    tính
    Phòng Kế
    hoạch viết
    Lệnh sản xuất
    Bộ phận sản xuất lập
    Giấy đề nghị xuất
    kho vật liệu
    Bảng kê
    Nhật ký – Chứng từ
    Sổ chi tiết TK 621, 152
    Bảng cân đối SPS
    Bảng cân đối kế toán
    Phần mềm kế toán xử
    lý theo chương trình
    đã cài dặt

  22. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Sơ đồ 2.1: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NVLTT
    3.4.1. Hạch toán chi tiết
     Hàng tháng, dựa trên kế hoạch sản xuất phòng Kỹ thuật sẽ xây dựng các định
    mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng mã hàng.
    Biểu 2.1: Bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm
    Định mức tiêu hao NVL được xác định như sau:
    Định mức NVL tiêu hao 1 sp = Lượng NVL sử dụng SX 1sp + Lượng hao hụt sử
    dụng NVL SX cho phép + Lượng NVL tiêu hao cho SP hỏng theo định mức cho phép
    Mức hao hụt và tiêu hao được tính 1% – 2% định mức NVL sử dụng.
    Ngoài định mức là vải thì các vật liệu phụ như: Chỉ, cúc, khóa…cũng được tính
    theo định mức thông thường như 1 áo sơ mi ngắn tay có 6 cúc (+1 cúc dự trữ).
     Căn cứ vào kế hoạch sản xuất bộ phận sản xuất thấy có nhu cầu sử dụng vật
    liệu sẽ lập Giấy đề nghị xuất kho, lượng vật tư xuất kho đề nghị dựa trên cơ sở Bảng
    định mức vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm rồi gửi lên phòng Kế hoạch, sau khi xem
    xét cụ thể, phòng Kế hoạch dựa vào đó để viết Lệnh sản xuất. Sau đó, Lệnh sản xuất
    này sẽ được gửi lên cho Giám đốc ký duyệt rồi chuyển xuống cho phòng Kế toán cùng
    với Giấy đề nghị xuất kho.
    Ví dụ: Thực hiện hợp đồng may FOB đã ký ngày 25/10/2010 giữa Công ty may
    xuất khẩu Thái Bình và Công ty GMR (Singapore), ta có trình tự luân chuyển chứng từ
    như sau:
    16

  23. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.2: Mẫu Giấy đề nghị xuất kho
     Khi nhận được Giấy đề nghị xuất kho vật tư và Lệnh sản xuất đã được giám đốc
    ký duyệt, kế toán lập Phiếu xuất kho trên phần mềm kế toán theo đường dẫn sau:
    Kế toán tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Phiếu xuất kho, sau đó tiến hành cập nhật số
    liệu cần thiết. Ghi Nợ TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” (Chi tiết cho từng mã hàng),
    ghi Có TK 1521 “ NVL chính”.
    Giao diện của Phiếu xuất kho:
    17

  24. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.3: Giao diện phiếu xuất kho
    Nhấn vào mục “In ctừ” in ra được Phiếu xuất kho theo mẫu sau:
    18

  25. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
    Mỗi phiếu xuất kho được lập thành ba liên:
    – Liên 1: Lưu ở phòng Kế hoạch
    – Liên 2: Giao cho bộ phận lĩnh vật tư
    – Liên 3: Giao cho thủ kho.
     Tại kho khi nhận được Phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành
    xuất vật tư. Sau đó ghi số lượng vào cột thực xuất và cùng người nhận vật tư ký tên
    vào Phiếu xuất kho.
     Cuối tháng, kế toán tính đơn giá NVL xuất kho theo đường dẫn sau:
    19

  26. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Tính giá trung bình, đơn giá của NVL sẽ xuất hiện
    trên các chứng từ có liên quan sau khi kế toán điền các thông tin cần thiết theo đường
    dẫn trên.
    Đơn giá NVL xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, cách
    tính này phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
    Công thức tính như sau:
    Đơn giá bq Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
    gia quyền = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
    cuối kỳ Số lượng NVL + Số lượng NVL
    tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
    Giá trị NVL xuất dùng = Đơn giá bq gia quyền CK x Số lượng NVL xuất kho
    Ví dụ:
    Theo số liệu tháng 11 năm 2010:
    Vải chính: Không có tồn đầu kỳ.
    Ngày 1/11/2010 công ty tiến hành nhập với số lượng 2.104m vải chính, đơn giá
    44.000 đ/m, thành tiền 92.576.000đ để sản xuất theo đơn đặt hàng FOB.
    Ngày 04/11/2010 theo lệnh sản xuất công ty tiến hành xuất 660m vải chính
    phục vụ sản xuất sản phẩm của mã hàng Katrina.
    Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ =
    104.20
    000.576.920
    +
    +
    = 44.000
    Vậy giá trị thực tế của 660m vải chính = 660 x 44.000 = 29.040.000
    Các NVL khác tiến hành tương tự.
     Từ các Phiếu xuất kho NVL, máy sẽ tổng hợp lên Bảng kê phiếu xuất. Bảng kê
    này dùng để phản ánh tổng giá trị NVL xuất dùng trong tháng cho các đối tượng sử
    dụng. Khi cần thông tin, kế toán thao tác theo đường dẫn sau:
    Tồn kho/ Báo cáo hàng xuất/ Bảng kê phiếu xuất, chọn thời gian từ 01/11/2010
    đến 30/11/2010 rồi ấn lệnh in kế toán sẽ thu thập được thông tin về các loại NVL xuất
    dùng trong kỳ.
    20

  27. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.5: Bảng kê phiếu xuất NVL
     Căn cứ vào Bảng kê phiếu xuất NVL, kế toán lập Bảng phân bổ nguyên vật
    liệu, công cụ dụng cụ. Bảng này dùng để phản ánh tổng giá trị NVL, CCDC xuất kho
    trong kỳ theo đơn giá bình quân gia quyền tại công ty, đồng thời là căn cứ để tập hợp
    chi phí NVLTT và chi phí NVL- CCDC dùng chung cho sản xuất ở phân xưởng.
    21

  28. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.6: Bảng phân bổ chi phí NVL – CCDC cho toàn DN
    3.4.2. Hạch toán tổng hợp
     Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, ngay khi kế toán tiến hành thao tác trên
    máy tính các số liệu sẽ tự động cập nhật vào Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7,
    Sổ chi tiết và Sổ cái các TK 621, 152.
    Khi cần thông tin, kế toán chỉ cần vào theo đường dẫn:
    Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/ Sổ chi tiết tài khoản
    Sau khi điền các thông tin cần thiết đặt lệnh in ta được mẫu Sổ chi tiết như sau:
    22

  29. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.7: Sổ chi tiết TK 621 mã Katrina
    Các mã hàng còn lại tương tự như trên.
    23

  30. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.8: Sổ cái TK 621
    4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
    4.1. Nội dung chi phí NCTT
    Tại Công ty may xuất khẩu Thái Bình chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào
    quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, tiền làm
    thêm giờ, tiền công ăn ca, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất tại các
    phân xưởng: Phân xưởng may, phân xưởng cắt, phân xưởng hoàn thành.
    Với hai hình thức sản xuất khác nhau nhưng việc tập hợp chi phí nhân công của
    công ty là tương đối giống nhau.
    • Nếu hình thức sản xuất theo hợp đồng may gia công thì việc tính lương cho
    công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên đơn giá nhân công do khách hàng ký.
    • Nếu hình thức sản xuất theo hợp đồng may FOB thì công ty tự xác định một
    đơn giá gia công để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
    Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, nhất là trong lĩnh vực may mặc thì chi
    phí của CNTT sản xuất là bộ phận chủ yếu trong toàn bộ chi phí nhân công toàn công
    ty. Đây là khoản mục chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
    4.2. Hình thức trả lương
    24

  31. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Hiện nay, Công ty may Thái Bình áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương
    theo sản phẩm (lương khoán) và trả lương theo thời gian.
     Hình thức trả lương theo sản phẩm: Áp dụng cho công nhân trực tiếp sản
    xuất. Cơ sở tính lương cho công nhân sản xuất là Bảng chấm công. Bảng này do tổ
    trưởng hoặc tổ phó (được ủy quyền) căn cứ vào tình hình đi làm thực tế tại đơn vị của
    từng cá nhân để chấm công và ghi vào mẫu in sẵn. Cuối tháng, dựa vào đó để tính tổng
    số ngày công thực tế của từng lao động.
    Để tính ra tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, công ty xác định quĩ
    lương trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương.
    – Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành lập trên cơ sở hợp đồng giao
    khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân
    viên kỹ thuật cùng người chấm công tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, ghi nhận
    khối lượng sản phẩm hoàn thành thực tế vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành.
    – Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở ký kết hợp đồng với khách hàng,
    `sao cho vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động, vừa đem lại lợi ích cho DN.
     Hình thức trả lương theo thời gian: Áp dụng cho đội ngũ nhân viên văn
    phòng, nhân viên quản lý phân xưởng.
    Bên cạnh đó, công nhân còn được hưởng một số khoản khác được tính vào
    lương như: Lương nghỉ phép, tiền lương khuyến khích sản xuất, tiền ăn ca và phụ cấp
    trách nhiệm…
    Các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất
    như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được công ty trích lập theo chế độ hiện hành là
    30,5%. Trong đó tính vào chi phí sản xuất là 22,5%, cụ thể như sau: BHXH 16%,
    BHYT 3%, KPCĐ 2%, BHTN 1%. Còn lại 8,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
    4.3. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng
    Công ty sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:
    – Bảng chấm công
    – Bảng thanh toán tiền lương
    – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
    – Sổ chi tiết TK 622
    – Sổ cái tài khoản 622 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
    – Bảng kê số 4
    – Nhật ký – Chứng từ số 7
    4.4. Tài khoản hạch toán
    25

  32. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để tập hợp và kết chuyển số chi
    phí tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
    xuất vào tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
    Tài khoản này được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai là:
    + TK 622A – Chi phí NCTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Katrina
    + TK 622B – Chi phí NCTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã Nataly
    + TK 622C – Chi phí NCTT dùng cho sản xuất sản phẩm mã SL_45
    Nội dung phản ánh trên TK 622 như sau:
    Bên Nợ:
    – Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền lương,
    tiền công lao động và các khoản trích tiền lương, tiền công theo qui định phát sinh
    trong kỳ.
    Bên Có:
    – Kết chuyển chi phí NCTT tính vào chi phí sản xuất (Kết chuyển sang TK 154)
    – Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632
    TK 622 cuối kỳ không có số dư.
    Và một số tài khoản có liên quan như:
    – TK 334: Phải trả người lao động
    – TK 338: Phải trả, phải nộp khác
    TK 338 được chia thành các tài khoản cấp II:
    + TK 3382 : Kinh phí công đoàn
    + TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
    + TK 3384 : Bảo hiểm y tế
    + TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
    4.5. Trình tự hạch toán
    26
    Kế toán: Nhập
    dữ liệu vào
    máy tính
    Bảng kê
    Nhật ký chứng từ,
    Sổ chi tiết TK 622, 334,
    338
    Bảng cân đối SPS
    Bảng cân đối kế toán
    Phần mềm kế toán xử
    lý theo chương trình
    đã cài dặt
    Bảng chấm
    công
    (Do tổ
    trưởng sx
    theo dõi)
    Kế toán tiền lương
    tiến hành lập: Bảng
    phân bổ tiền lương
    và các khoản trích
    theo lương
    Bộ phận lao
    động tiền lương
    tiến hành lập
    Bảng thanh toán
    tiền lương

  33. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Sơ đồ 2.2: Qui trình luân chuyển chứng từ và vào sổ kế toán CP NCTT
    4.5.1. Hạch toán chi tiết
     Hàng ngày, các tổ trưởng sản xuất sẽ theo dõi kết quả làm việc của công nhân
    trên Bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào đó bộ phận lao động tiền lương tiến
    hành lập Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán lương được lập cho từng tháng
    (thường vào cuối tháng) và được tính cho từng tổ sản xuất, trong đó lại tách riêng giữa
    nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Bảng này thể hiện số tiền
    thực lĩnh của mỗi công nhân trong tháng.
    Ví dụ: Trong tháng 11/2010 chi phí NCTT phát sinh được tập hợp theo trình tự
    như sau:
    27

  34. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.9: Bảng chấm công ở tổ I – PXSX
    28

  35. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương
    29

  36. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Phương pháp tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:
    Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán, kế toán tiền lương
    tính ra tiền lương của các tổ từ đó tiến hành tính ra tiền lương cho từng lao động.
    Số tiền lương Tổng số lương khoán Số công
    khoán sản phẩm = Tổng số công công nhân x của từng
    của một công nhân CN
    Ví dụ : Dựa vào công thức nêu trên tính lương, các khoản phụ cấp từ đó tính ra
    tổng thu nhập thực tế của bà Nguyễn Thị Châu công nhân trực tiếp sản xuất tại phân
    xưởng như sau:
    Lương SP =
    290
    248.675.16
    x 25 = 1.437.520
    Tổng thu nhập = Lương SP + Tiền ăn ca = 1.437.520 + 89.000 = 1.526.520
    Số tiền BH phải trích = 800.000 x 8,5% = 68.000
    Số tiền bà Châu thực lĩnh = 1.526.520 – 68.000 = 1.458.520
     Bảng thanh toán lương sẽ được bộ phận lao động tiền lương chuyển sang phòng
    Kế toán. Tại đây kế toán tiền lương tổng hợp để lập Bảng tổng hợp lương tháng cho
    toàn doanh nghiệp và Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
    Ví dụ: Trong kỳ kế toán dựa vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương tập
    hợp được tổng tiền lương phải trả cho CNSX của ba mã hàng là 86.156.255đ, tổng các
    khoản trích theo lương của cả ba mã là 6.605.300đ, kết hợp với Bảng tính lương theo
    đơn giá thỏa thuận kế toán tiến hành phân bổ lương CNTTSX cho từng mã hàng.
    Biểu 2.11: Bảng tính lương theo đơn giá thỏa thuận
    Phương pháp phân bổ chi phí NCTT cho từng mã hàng:
    30

  37. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Lương CNSX Tổng tiền lương CNSX Tổng giá trị SP gia công
    phân bổ cho = Tổng giá trị SP theo đơn x từng mã hàng
    từng mã hàng giá thỏa thuận
    • Lương CNSX phân bổ cho mã Katrina:
    Lương CNSX_Ka =
    600.295.185
    255.156.86
    x 65.527.780 = 30.468.226
    • Lương CNSX phân bổ cho mã Nataly:
    Lương CNSX_Na =
    600.295.185
    255.156.86
    x 61.685.417 = 28.681.655
    • Lương CNSX phân bổ cho mã SL_45:
    Lương CNSX_SL45 =
    600.295.185
    255.156.86
    x 58.082.403 = 27.006.374
    Các khoản trích theo lương được phân bổ theo tiêu thức sau:
    Các khoản trích Lương CNSX pbổ từng mã hàng x Tổng CP
    theo lương phân bổ cho = Tổng lương CNSX cần phân bổ
    từng mã hàng
    • Các khoản trích theo lương phân bổ cho mã Katrina:
    CP pb mã Ka =
    255.156.86
    226.468.30
    x 6.605.300 = 2.335.893
    • Các khoản trích theo lương phân bổ cho mã Nataly:
    CP pb mã Na =
    255.156.86
    655.681.28
    x 6.605.300 = 2.198.923
    • Các khoản trích theo lương phân bổ cho mã SL_45:
    CP pb mã SL45 =
    255.156.86
    374.006.27
    x 6.605.300 = 2.070.484
     Số liệu trên được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
    theo lương như sau:
    31

  38. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.12 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
    Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được dùng để tập hợp
    và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả cho các đối tượng lao động, là căn cứ
    để ghi vào các Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7, các sổ sách kế toán có liên quan
    đồng thời sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành.
    4.5.2. Hạch toán tổng hợp
     Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiến
    hành lập Phiếu kế toán theo đường dẫn:
    Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Phiếu kế toán, sau khi giao diện phiếu kế toán xuất
    hiện chọn “ Mới”.
    Kế toán ghi Nợ TK 622 – Chi tiết từng mã hàng, ghi Có TK 334.
    Giao diện Phiếu kế toán như sau:
    32

  39. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.13: Giao diện Phiếu kế toán
    Kế toán tổng hợp định khoản:
    • Khi tính tiền lương:
    Nợ TK 622: 86.156.255
    (Nợ TK 622A: 30.468.226
    Nợ TK 622B: 28.681.655
    Nợ TK 622C: 27.006.374)
    Có TK 334: 86.156.255
    Đối với các khoản trích theo lương, kế cũng thao tác tương tự.
    • Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
    Nợ TK 622: 6.605.300
    (Nợ TK 622A: 2.335.893
    Nợ TK 622B: 2.198.923
    Nợ TK 622C: 2.070.484)
    Có TK 338: 6.605.300
    (Có TK 3382: 600.482
    Có TK 3383: 4.803.855
    Có TK 3384: 900.723
    Có TK 3389: 300.240)
    Với mỗi tài khoản chi tiết 228, lập được một Phiếu kế toán tương ưng
    33

  40. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    • Sau khi chi lương kế toán ghi Nợ TK 334, Có TK 1111, sau đây là mẫu Phiếu
    chi tiền lương:
    Biểu 2.14: Phiếu chi tiền lương
     Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, ngay khi kế toán tiến hành thao tác trên
    máy tính các số liệu sẽ tự động cập nhật vào Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7,
    Sổ chi tiết và Sổ cái các TK 622, 334, 338.
    Khi cần thông tin, kế toán chỉ cần vào theo đường dẫn:
    Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/ Sổ chi tiết tài khoản
    Sau khi điền các thông tin cần thiết đặt lệnh in ta được mẫu Sổ chi tiết như sau:
    34

  41. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 622 mã Katrina
    Sổ chi tiết của các mã hàng khác thao tác tương tự theo mẫu trên.
    Biểu 2.16: Sổ cái TK 622
    5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
    35

  42. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    5.1. Nội dung chi phí sản xuất chung
    Chi phí sản xuất chung ở Công ty may xuất khẩu Thái Bình bao gồm các khoản
    chi phí chủ yếu sau:
    – Tiền lương, tiền công cùng các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
    phân xưởng.
    – Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng (chi phí
    sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế).
    – Chi phí khấu hao TSCĐ
    – Chi phí dịch vụ mua ngoài
    – Chi phí khác bằng tiền.
    5.2. Chứng từ hạch toán và sổ sách sử dụng
    – Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
    – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
    – Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
    – Sổ cái tài khoản 627
    – Hóa đơn
    – Phiếu chi
    5.3. Tài khoản hạch toán
    TK 627 ‘Chi phí sản xuất chung”: Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất
    phát sinh ở phân xưởng, bộ phận phục vụ sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở
    chi tiết theo từng phân xưởng.
    Nội dung phản ánh trên TK 627 như sau:
    Bên Nợ:
    – Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ như: Chi phí nhân viên quản
    lý phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí KH TSCĐ…
    Bên Có:
    – Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
    – Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
    bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
    – Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến, sản xuất
    cho các đối tượng chịu chi phí.
    TK 627 cuối kỳ không có số dư.
    – TK 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
    TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
    TK 6272 – Chi phí vật liệu
    TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
    TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
    36

  43. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
    TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
    Và một số tài khoản có liên quan như:
    – TK 334: Phải trả người lao động
    – TK 338: Phải trả, phải nộp khác
    TK 338 được chia thành các tài khoản cấp hai là:
    TK 3382 : Kinh phí công đoàn
    TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
    TK 3384 : Bảo hiểm y tế
    TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
    – TK 111: Tiền mặt
    – TK 112: Tiền gửi ngân hàng
    5.4. Tập hợp chi phí sản xuất chung
    5.4.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
    Nhân viên quản lý phân xưởng gồm: Tổ trưởng, tổ phó, thủ kho,… Do không
    trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nên chi phí tiền lương và các khoản trích theo
    lương của không được tập hợp vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” mà được tập
    hợp vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.
    Không như những công nhân trực tiếp sản xuất, những cán bộ, công nhân viên
    thuộc các đơn vị, các tổ bảo dưỡng, điện và phục vụ sản xuất không hưởng lương theo
    sản phẩm mà hưởng lương thời gian. Cơ sở để tính lương cũng là các bảng chấm công
    thời gian làm việc thực tế của từng nhân viên. Ngoài mức lương cơ bản, tiền lương của
    nhân viên quản lý phân xưởng còn bao gồm các khoản phụ cấp khác như: Phụ cấp
    trách nhiệm, phụ cấp chức vụ… mỗi khoản phụ cấp được tính theo tỷ lệ nhất định tùy
    thuộc vào thâm niên công tác cũng như vị trí công tác của mỗi nhân viên.
     Mức lương tối thiểu áp dụng trong công ty là 730.000VNĐ
     Số ngày công chế độ: 22 ngày do nhà nước ta có chính sách nghỉ 2 ngày cuối
    tuần là T7 & CN.
     Lương thời gian được tính theo công thức:
    Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu của công ty x HSLCB
    Lương thời gian = Lương cơ bản x Số ngày công hưởng lương
    22
     Các khoản phụ cấp:
    • Phụ cấp chức vụ :
    – Tổ trưởng sx : 25%
    – Tổ phó : 20%
    37

  44. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
     Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định
    như sau:
    • BHXH: Trích 22% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 16% tính vào
    chi phí, người lao động chịu 6% trừ vào lương.
    • BHYT: Trích 4,5% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 3% tính vào
    chi phí, người lao động chịu 1,5% trừ vào lương.
    • KPCĐ: Trích 2% tổng quỹ lương cơ bản tính vào chi phí của công ty.
    • BHTN: Trích 2% tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó công ty chịu 1% tính vào
    chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào lương.
    Ví dụ: Tính lương và các khoản trích theo lương cho ông Hồ Minh Tùng, chức
    vụ tổ phó sx, biết số ngày công lao động trong tháng của ông dựa theo bảng chấm
    công là 20 ngày, hệ số LCB của ông là 4,2.
    Lương cơ bản = 730.000 x 4,2 = 3.066.000
    Lương thời gian =
    22
    000.066.3
    x 20 = 2.787.273
    Phụ cấp chức vụ = 730.000 x 20% = 146.000
    Tổng thu nhập tháng 11 của ông Tùng:
    2.787.273 + 146.000 = 2.933.273
    Các khoản giảm trừ = 3.066.000 x 8,5% = 260.610
    Số tiền thực lĩnh của ông Tùng là:
    2.933.273 – 260.610 = 2.672.663
     Qui trình hạch toán: Tương tự như qui trình hạch toán đã nêu ở phần chi phí
    NCTT: Từ các Bảng chấm công, bộ phận lao động tiền lương sẽ tiến hành lập Bảng
    thanh toán lương rồi chuyển qua phòng Kế toán. Tại đây kế toán tiền lương sẽ kiểm
    tra, đối chiếu lại cho chính xác và dựa vào đó để lập Bảng phân bổ tiền lương và các
    khoản trích theo lương.
    38

  45. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.17: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý PX
     Kế toán tập hợp chi phí NCTT theo Bảng sau:
    39

  46. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.18 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
    Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ta thấy trong
    tháng 11 năm 2010, khoản tiền lương thực tế của nhân viên phân xưởng tập hợp được
    là 17.006.400đ, tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN là 3.619.924đ
     Từ các số liệu tập hợp được, kế toán lập Phiếu kế toán theo đường dẫn:
    Kế toán tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Phiếu kế toán, sau khi giao diện phiếu kế
    toán xuất hiện chọn “ Mới”.
    Kế toán ghi Nợ TK 627, ghi Có TK 334, TK 338 (TK chi tiết 3382, 3383…).
    Giao diện Phiếu kế toán:
    40

  47. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.19: Giao diện Phiếu kế toán CP Lương NVQL
    Định khoản như sau:
    • Nợ TK 6271: 17.006.400
    Có TK 334 : 17.006.400
    • Nợ TK 6271: 3.619.924
    Có TK 338 : 3.619.924
    (Có TK 3382 : 329.084
    Có TK 3383 : 2.632.672
    Có TK 3384 : 493.626
    Có TK 3389 : 164.542)
    Tương tự với mỗi TK chi tiết 3382, 3383, 3384, 3389 lập một Phiếu kế toán
    tương ứng.
    Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến
    hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập
    nhật vào các sổ kế toán có liên quan.
    5.4.2. Chi phí vật liệu, CCDC
    Vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất tại các phân xưởng có rất nhiều loại, ở
    mỗi giai đoạn công nghệ khác nhau lại sử dụng những loại vật liệu khác nhau. Ví dụ
    giai đoạn cắt sử dụng: Bìa cứng cắt mẫu vải, bút vẽ, phấn vẽ… Giai đoạn may lại cần:
    suet, dùi, kéo bấm chỉ… Do vậy, công ty tiến hành hạch toán chi tiết ở cả mặt giá trị và
    41

  48. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    hiện vật, tiến hành theo dõi cả ở kho và phòng kế toán theo phương pháp ghi thẻ song
    song căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho.
    Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung gồm các loại: Găng tay, khẩu trang.
    Những loại công cụ này có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn nên được phân bổ một
    lần vào chi phí sản xuất mà không cần sử dụng đến tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
    hoặc 242 “Chi phí trả trước dài hạn”.
     Qui trình hạch toán: Khi xuất NVL, CCDC phục vụ cho hoạt động sản xuất
    chung cũng phải làm Giấy đề nghị xuất kho và Phiếu xuất kho, từ đó số liệu sẽ được
    tổng hợp lên Bảng kê phiếu xuất và các sổ kế toán có liên quan (Trình tự hạch toán
    tương tự như phần chi phí NVL trực tiếp với các thao tác kế toán máy tương tự).
    Biểu 2.20: Bảng kê phiếu xuất NVL
    Dựa vào các bảng kê và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp được chi phí
    NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung tại PXSX là 8.659.440đ
    Kế toán định khoản như sau:
    Nợ TK 6272: 8.659.440
    Có TK 153: 8.659.440
    42

  49. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến
    hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập
    nhật vào các sổ kế toán có liên quan.
    5.4.3. Chi phí khấu hao TSCĐ
    TSCĐ của công ty gồm nhiều loại, đa phần là máy móc sản xuất. Hiện nay
    công ty đang thực hiện việc quản lý, sử dụng và trích KH TSCĐ theo quyết định số
    206/2003 của BTC.
    TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là
    tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Do đó, khi tham gia và quá trình sản xuất kinh
    doanh, tài sản sẽ bị hao mòn dần về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được
    chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp khấu
    hao theo đường thẳng:
    Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
    TSCĐ hàng tháng = Số năm sử dụng x 12 tháng
    Tại Công ty may Thái Bình TSCĐ có rất nhiều loại và mỗi loại phục vụ một
    công đoạn nhất định của quá trình sản xuất, đa phần TSCĐ của công ty là nhà xưởng
    và máy móc thiết bị.
     Qui trình hạch toán: Khi nhận được bộ chứng từ bàn giao TSCĐ, kế toán dùng
    làm căn cứ để ghi nhận TSCĐ. Nếu mua TSCĐ thì kế toán nhập số liệu như mua hàng
    hóa bình thường. Định khoản ghi Nợ TK 211- Chi tiết máy móc thiết bị và ghi Có TK
    đối ứng. Phần mềm sẽ tự động tính khấu hao cho từng máy móc theo phương pháp áp
    dụng tại công ty. Ngược lại, khi tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, kế toán
    phải tiến hành khai báo giảm tài sản trên phần mềm kế toán.
    Ví dụ:Trong tháng 11/2010 công ty trang bị thêm cho phân xưởng may một
    máy đính thẻ bài DENNISON ST-9000 với NG ghi trên hóa đơn là 35.100.000đ (giá
    chưa thuế VAT), thời gian sử dụng của tài sản được qui định là 10 năm.
    Đồng thời, công ty cũng tiến hành thanh lý một máy khung đầu tròn của phân
    xưởng may với nguyên giá 27.210.550đ, một máy cắt tay của phân xưởng cắt với
    nguyên giá là 24.292.560đ, cả hai loại đều có thời gian sử dụng là 4 năm.
    (Với số trích khấu hao tháng 10 của PXSX là: 23.222.140đ)
    Hóa đơn mua TSCĐ như sau:
    43

  50. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.21: Hóa đơn mua TSCĐ
    Số khấu hao tháng 11 được tính như sau:
    Số khấu hao tăng trong tháng =
    1210
    000.100.35
    x
    = 292.500
    Số khấu hao giảm trong tháng =
    124
    560.292.24550.210.27
    x
    +
    = 1.072.981
    Vậy, số khấu hao tháng 11 = 23.222.140 + 292.500 – 1.072.981 = 22.441.659
    44

  51. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
     Căn cứ vào bảng tính khấu hao, máy tính sẽ tự động lên các sổ chi tiết từng tài
    khoản theo đối ứng tài khoản đặt sẵn. Đối với TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất,
    số khấu hao sẽ được phản ánh theo định khoản:
    Nợ TK 6274 : 22.441.659
    Có TK 214 : 22.441.659
    Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến
    hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập
    nhật vào các sổ kế toán có liên quan.
    45

  52. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.22 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
    46

  53. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    5.4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
    Để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty cần mua ngoài
    một số dịch vụ như điện, nước, điện thoại… Hàng tháng, công ty tiến hành thanh toán
    các dịch vụ này thông qua hình thức chủ yếu là tiền gửi ngân hàng.
    Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh các chi phí khác bằng tiền như:
    Chi phí bồi dưỡng công nhân làm ngoài giờ, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo dưỡng
    máy móc thiết bị. Những chi phí này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay
    tiền tạm ứng do bộ phận kế toán quản lý.
     Qui trình hạch toán: Kế toán thanh toán dựa vào phiếu chi để nhập số liệu vào
    phần mềm kế toán theo đường dẫn sau:
    Quĩ ngân hàng/ Cập nhật số liệu/ Phiếu chi tiền mặt
    Định khoản ghi Nợ TK 627, và ghi Có TK 111
    Ví dụ: Trong tháng 11 năm 2010 công ty chi tiền vệ sinh cho PXSX:
    Phiếu chi tiền vệ sinh:
    Biểu 2.23: Giao diện phiếu chi kế toán
     Trong tháng 11 năm 2010 căn cứ vào các hóa đơn thanh toán và các chứng từ
    hợp lệ có liên quan, kế toán tập hợp được chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
    dùng vào cho sản xuất chung của công ty như sau:
    Nợ TK 6277 : 9.936.400
    Có TK 111 : 2.800.600
    Có TK 112 : 7.135.800

  54. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Các khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
    chung , Sổ cái TK 627, TK 111.
    Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến
    hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập
    nhật vào Bảng kê số 4, Nhật ký – Chứng từ số 7 cùng các sổ kế toán có liên quan.
    5.4.5. Tập hợp chi phí sản xuất chung
    Sau khi đã xác định được tất cả các khoản mục kế toán tập hợp toàn bộ chi phí
    sản xuất chung trong kỳ qua Bảng tổng hợp chi phí SXC.
    Biểu 2.24: Bảng tổng hợp chi phí SXC
    Kế toán định khoản như sau:
    Nợ TK 627: 61.663.823
    Có TK 334: 17.006.400
    Có TK 338: 3.619.924
    Có TK 153: 8.659.440
    Có TK 214: 22.441.659
    Có TK 111: 2.800.600
    Có TK 112: 7.135.800)
     Các số liệu này đồng thời cũng được thể hiện trên Sổ cái TK 627

  55. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.25: Sổ cái TK 627
    5.4.6. Phân bổ chi phí sản xuất chung
    Chi phí sản xuất chung ở công ty được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất.
    Vì vậy, đến cuối mỗi tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
    từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng mã hàng.
     Việc phân bổ CP SXC được kế toán tiến hành trên phần mềm kế toán qua
    đường dẫn:
    Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Khai báo các bút toán phân bổ tự động. sau khi
    hoàn thành các thao tác điền dữ liệu, kế toán tiếp tục theo đường dẫn sau:
    Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Bút toán phân bổ tự động, thực hiện xong thao tác
    này, chi phí SXC đã được phân bổ theo từng mã hàng cụ thể

  56. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân công
    trực tiếp từng mã hàng. Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên Bảng phân bổ
    tiền lương và bảo hiểm xã hội.
    Chi phí SXC = Tổng chi phí SXC trong kỳ x Chi phí NCTT
    từng mã hàng Tổng chi phí NCTT từng mã hàng
    Từ đó ta có thể tính được chi phí SXC phân bổ cho từng mã hàng
    • CP SXC mã Katrina =
    555.761.92
    823.663.61
    x 32.804.119 = 21.806.743
    • CP SXC mã Nataly =
    555.761.92
    823.663.61
    x 30.880.578 = 20.528.057
    • CP SXC mã SL_45 =
    555.761.92
    823.663.61
    x 29.076.858 = 19.329.023
    .
    Biểu 2.26: Bảng phân bổ chi phí SXC
    6. Tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
    6.1. Tài khoản hạch toán
    Kế toán sử dụng TK 154-“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp
    CPSX cho ba mã hàng Katrina, Nataly, SL_45.
    Tài khoản này được chia thành ba tài khoản cấp 2”
    TK 154A: CP SXKD DD mã Katrina
    TK 154B: CP SXKD DD mã Nataly
    TK 154C: CP SXKD DD mã SL_45
    TK 154 có kết cấu như sau:

  57. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Bên Nợ :
    – Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong
    kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ từ các TK 621, 622,
    627
    Bên Có :
    – Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
    – Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho
    – Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập lại kho hoặc
    chuyển đi bán
    TK 154 ở công ty không có số dư cuối kỳ.
    6.2. Trình tự hạch toán
     Cuối tháng, căn cứ vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tập hợp
    được kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các thao tác kết chuyển trên phần mềm kế toán. Khi đó
    máy sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các TK 621, 622, 627 sang tài khoản 154.
    • Kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CP NVLTT như sau:
    Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Khai báo các bút toán kết chuyển tự động, chọn
    năm 2010, sau khi khai báo xong, kế toán thao tác tiếp theo đường dẫn sau:
    Tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Bút toán kết chuyển tự động, chọn năm 2010
    Định khoản kế toán như sau:
    Nợ TK 154: 534.452.480
    (Nợ TK 154A: 182.763.600
    Nợ TK 154B: 141.546.845
    Nợ TK 154C: 210.142.035)
    Có TK 621: 534.452.480
    (Có TK 621A: 182.763.600
    Có TK 621B: 141.546.845
    Có TK 621C: 210.142.035)
    Tương tự với thao tác trên kế toán thực hiện kết chuyển CP NCTT, CP SXC
    • Kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CP NCTT như sau:
    Định khoản kế toán:
    Nợ TK 154: 92.761.555
    (Nợ TK 154A: 32.804.119
    Nợ TK 154B: 30.880.578
    Nợ TK 154C: 29.076.858)
    Có TK 622: 92.761.555
    (Có TK 622A: 32.804.119
    Có TK 622B: 30.880.578

  58. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Có TK 622C: 29.076.858)
    • Kế toán thực hiện thao tác kết chuyển CP SXC như sau:
    Định khoản kế toán:
    Nợ TK 154: 61.663.823
    (Nợ TK 154A: 21.806.743
    Nợ TK 154B: 20.528.057
    Nợ TK 154C: 19.329.023 )
    Có TK 627: 61.663.823
    II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
    TY MAY THÁI BÌNH
    1. Đối tượng tính giá thành
    Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty gồm các giai đoạn: Cắt, may và hoàn
    thiện sản phẩm. Kết thúc giai đoạn cắt tạo ra bán thành phẩm không có giá trị sử dụng
    hoàn chỉnh trong nền kinh tế, vì vậy công ty không bán thành phẩm ra ngoài thị
    trường, không xác định đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm. Bán thành phẩm
    được chuyển sang giai đoạn 2 là may rồi hoàn thiện, chỉ đến khi sản phẩm được kiểm
    tra chất lượng thì mới được tính giá thành.
    Đối tượng tính giá là sản phẩm đã hoàn thành của toàn bộ quy trình công nghệ
    (toàn doanh nghiêp), kỳ tính giá thành là 1 tháng.
    2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
    Sản phẩm dở dang tại công ty có nhiều dạng:
    – Sản phẩm dở dang dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc chưa đồng bộ)
    – Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong)
    – Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là)
    – Sản phẩm dở dang dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng gói)
    Mặc dù vậy, công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Điều này là do:
    • Giá trị của những sản phẩm làm dở rất nhỏ lẻ, khó xác định được phần trăm
    hoàn thành, đồng thời phần trăm hoàn thành của từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng
    khác nhau là khác nhau nên việc xác định số lượng sản phẩm làm dở cũng như công
    tác đánh giá sản phẩm dở dang rất khó.
    • Số lượng thành phẩm mà công ty sản xuất đã được đặt và định mức làm trước
    khi tiến hành sản xuất, do đó số SPDD cuối kỳ là không nhiều nên công ty không tính
    giá trị SPDD vào giá thành sản phẩm cuối kỳ.
    • Công ty thực hiện tính lương theo sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn chất
    lượng nhập kho nên CPNCTT đối với sản phẩm dở dang coi như bằng không.
    Do vậy, công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang. Mọi chi phí sản
    xuất phát sinh sẽ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong tháng.

  59. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    3. Phương pháp tính giá thành và qui trình tính giá thành sản phẩm
    Giá thành sản phẩm trong tháng được tính cho sản phẩm hoàn thành, còn các
    sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá thành vào kỳ sau. Công ty sử dụng phương
    pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
    Công thức tính giá thành theo phương pháp giản đơn:
    Tổng Zsp CPSX CPSX CPSX Các khoản
    hoàn = dở dang + phát sinh – dở dang – làm giảm
    thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ CP
    Vì công ty không đánh giá sản phẩm làm dở nên chi phí sản xuất dở dang đầu
    kỳ và cuối kỳ được xem là không có. Do vậy, tổng giá thành của số sản phẩm hoàn
    thành hay công tác tính giá thành sản phẩm của công ty thực chất chỉ là công tác tập
    hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
    Tổng Zsp hoàn thành = Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
    Biểu 2.27: Bảng tính giá thành sản phẩm theo mã hàng
     Cuối cùng kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí SXKD để tính giá
    thành khi sản phẩm hoàn thành nhập kho theo đường dẫn sau:
    Tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Phiếu nhập kho
    Kế toán định khoản như sau:
    • Nợ TK 155A: 237.374.462

  60. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Có TK 154A : 237.374.462
    • Nợ TK 155B: 192.995.480
    Có TK 154B : 192.995.480
    • Nợ TK 155C: 258.547.916
    Có TK 154C : 258.547.916
     Các số liệu trên sẽ được cập nhật lên Sổ chi tiết và Sổ cái các tài khoản. Khi cần
    thông tin, kế toán thao tác theo đường dẫn:
    Tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức NKCT/ Sổ chi tiết tài khoản, sau khi điền
    các thông tin cần thiết và đặt lệnh in ta được mẫu Sổ chi tiết như sau:
    Biểu 2.28: Sổ chi tiết TK 154 mã Katrina

  61. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.29: Sổ chi tiết TK 154 mã Nataly
    Biểu 2.30: Sổ chi tiết TK 154 mã SL_45

  62. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Biểu 2.31: Sổ cái TK 154
    III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ
    THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH
    Công ty may Thái Bình từ khi được thành lập đến nay đã định hướng đúng đắn về
    mục đích, nhiệm vụ trong quản lý sản xuất và hạch toán kế toán phù hợp với thực tế doanh
    nghiệp. Công ty đã chú trọng tới việc sử dụng và đào tạo người lao động một cách phù hợp,
    hiệu quả, đồng thời không ngừng tiếp thu, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
    trong sản xuất kinh doanh, tìm hiểu và rút kinh nghiệm trong quản lý.
    Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song với những thành tựu và kết quả đạt được, nhất
    là sự đứng vững và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết
    liệt, điều này đã chứng tỏ sự cố gắng không ngừng của Ban giám đốc công ty cũng như
    cán bộ công nhân viên, trong đó có sự đóng góp tích cực của phòng Kế toán.
    Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán tại công ty nói
    chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
    có nhiều ưu điểm cần phát huy, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc
    phục, em xin mạnh dạn nêu ra những ưu điểm và tồn tại đó.

  63. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    1.Ưu điểm
    1.1. Về công tác kế toán nói chung
    Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn
    nhẹ, chặt chẽ bao gồm những nhân viên kế toán có trách nhiệm, nhiệt tình trong công
    việc. Các nhân viên kế toán được bố trí và phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với
    khả năng và trình độ của mỗi người. Chính vì vậy bộ máy kế toán tuy có qui mô nhỏ
    nhưng đã đảm đương được khối lượng công việc lớn, góp phần đắc lực vào công tác
    quản lý kinh tế, tài chính của công ty.
    Hình thức kế toán: Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy kết hợp với
    việc in sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ. Hình thức này có ưu điểm là giúp kế
    toán giảm bớt khối lượng ghi chép, thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu.
    Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ
    kế toán qui định. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ khác nhằm phục vụ
    công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
    Việc áp dụng thành tựu khoa học vào công tác kế toán đã giúp cắt giảm đáng kể
    khối lượng công việc cho kế toán viên, giúp cho công việc kế toán được xử lý nhanh
    gọn và hiệu quả. Công ty có nối mạng máy tính nên thuận lợi cho việc cập nhập thông
    tin mới nhất, đặc biệt là các qui định, chế tài, các luật mới.
    1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
    Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nhận thức rõ
    được tầm quan trọng của vấn đề này công ty đã ký kết hợp đồng lâu dài với các nhà
    cung cấp, chính điều này giúp Công ty luôn chủ động nguồn nguyên liệu, hạn chế sự
    biến động giá cả, từ đó giúp ổn định giá thành sản phẩm.
    Việc tính lương và trích lương cho nhân viên, đặc biệt là đội ngũ công nhân
    trực tiếp sản xuất theo đúng quy định, góp phần bảo vệ quyền lợi của người lao động
    cũng như đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
    Luôn chú trọng tới việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chính
    vì vậy công ty không ngần ngại áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mua sắm máy
    móc thiết bị hiện đại nhằm tiết kiệm điện năng cũng như khấu hao tài sản cố định.
    Tập hợp chi phí: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp
    đã được tập hợp theo đúng khoản mục chi phí là từng mã hàng cụ thể. Chi phí sản xuất
    chung cũng được tập hợp riêng cho từng phân xưởng, đến cuối tháng tiến hành phân
    bổ cho từng mã hàng dựa theo chi phí nhân công trực tiếp là hợp lý. Công tác tập hợp
    chi phí được tiến hành một cách nề nếp, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận kế
    toán và bộ phận kế hoạch.
    Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán nêu trên đã có tác dụng
    tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu

  64. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    quả sản xuất kinh doanh tại công ty. Tuy nhiên công tác kế toán này vẫn không tránh
    khỏi những nhược điểm nhất định cần phải hoàn thiện.
    2. Nhược điểm
    2.1. Về công tác kế toán nói chung
    Công ty may Thái Bình có nhiều phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có
    nhiều tổ khác nhau, được phân công sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú về
    màu sắc, kích thước, chủng loại. Ở mỗi phân xưởng lại không có nhân viên kế toán
    riêng nên việc thu nhập và phản ánh thông tin kế toán thường không kịp thời, ảnh
    hưởng nhiều đến công tác quản lý.
    2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
    Thứ nhất, về trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
    Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc nên số lượng CNTT
    sản xuất chiếm một tỉ trọng khá lớn (98%) trong tổng số lao động tại công ty. Nhưng
    công ty lại không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
    sản xuất, điều này gây ra sự biến động lớn về chi phí sản xuất giữa các tháng trong
    năm làm ảnh hưởng đến sự chính xác của việc tính giá thành.
    Thứ hai, về phương pháp tính khấu hao TSCĐ
    Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty may xuất khẩu Thái Bình thì
    việc tất cả TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng như hiện nay là
    không thật hợp lý và không phản ánh đúng hiện trạng cũng như tình hình sử dụng. Có
    những TSCĐ hiện được huy động nhiều vào quá trình sản xuất, bị hao mòn đáng kể
    nhưng lại chưa hết số năm sử dụng quy định trong chế độ, vẫn được tính khấu hao theo
    phương pháp đường thẳng. Điều đó làm sai lệch giá trị khấu hao với giá trị hao mòn
    thực tế của tài sản, gây hạn chế trong việc xây dựng các chiến lược đầu tư thay thế, đổi
    mới, làm giảm năng lực sản xuất.
    Thứ ba, về việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
    Công ty chưa có kế hoạch thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
    trong khi đó với đặc thù là một doanh nghiệp may mặc, giá trị TSCĐ chiếm một tỷ
    trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty. Khoản chi phí này đều được kế toán tính
    một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí.
    Chi phí sửa chữa lớn phát sinh được kế toán tập hợp vào TK 241 – Chi phí sửa
    chữa lớn TSCĐ theo định khoản:
    Nợ TK 241
    Nợ TK 133
    Có TK 111, 112, 152,…
    Cuối quí chi phí này được tập hợp vào chi phí SXC theo định khoản:
    Nợ TK 627

  65. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    Có TK 241
    Điều này vô tình đã làm cho chi phí SXC không ổn định giữa các tháng, ảnh
    hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu giá thành
    Thứ tư, về hạch toán sản phẩm hỏng:
    Khi có sản phẩm hỏng, công ty đem bán phế liệu hoặc bán cho nhân viên trong
    công ty và hạch toán:
    Nợ TK 111, 112, 131
    Có TK 711 (giá trị sản phẩm hỏng thu hồi)
    Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng)
    Việc xử lý sản phẩm hỏng này là không hợp lý, và còn gây ra lãng phí.
    Thứ năm, về chi phí dịch vụ mua ngoài
    Công ty không tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng phân xưởng mà kế
    toán tiến hành tập hợp cho toàn công ty như thế vô tình đã làm tăng khoản mục chi phí
    sản xuất chung, đặc biệt là với những dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước, điện thoại…
    không chỉ phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất mà còn phục vụ cho hoạt
    động của các phòng, ban trong công ty.
    Thứ sáu, về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
    Hiện nay, công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở, điều này không
    hoàn toàn hợp lý vì tuy giá trị sản phẩm dở dang tại công ty không lớn nhưng nó cũng
    ảnh hưởng phần nào đến giá thành sản phẩm. Chính vì thế mà việc công ty không đánh
    giá sản phẩm làm dở sẽ làm cho việc xác định giá thành không được chính xác.

  66. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    CHƯƠNG III
    CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI
    PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
    CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI BÌNH
    I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
    TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    1. Cơ sở lý luận
    Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quan hệ kinh tế ngày càng được
    mở rộng, các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, mức độ cạnh tranh giữa các
    doanh nghiệp ngày càng gay gắt, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có qui mô
    sản xuất lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao. Vấn đề đặt ra cho các
    doanh nghiệp là phải tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
    Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm là phần hành kế toán đặc biệt
    quan trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi
    vì thông qua đó, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh với
    doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất
    kinh doanh là cao hay thấp.
    Với chức năng ghi chép hạch toán, phản ánh và giám đốc một cách thường
    xuyên liên tục số lao động, vật tư, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện
    vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời thông tin để nhà quản
    lý biết được doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tiết kiệm hay lãng phí.
    Thông tin về chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản lý doanh nghiệp. Dựa
    vào những thông tin này nhà quản lý có thể đặt ra được những quyết định chính xác về
    việc ấn định giá cả của sản phẩm hoặc quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh
    doanh nào có lợi. Cũng từ thông tin về chi phí giá thành các nhà quản lý sẽ xác định
    được kế hoạch sản xuất với cơ cấu sản phẩm thích hợp để đạt lợi nhuận mong muốn
    với hiệu quả kinh doanh cao nhất.
    Một khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm
    mà vẫn đảm bảo chất lượng thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng được khẳng
    định. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
    phải đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
    Tuy nhiên, không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc quản
    trị tốt chi phí và giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay. Để làm được điều đó
    yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên bổ sung, hoàn thiện công tác kế toán chi
    phí và tính giá thành một cách hợp lý, nhanh chóng chính xác và phù hợp với các qui
    định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

  67. Khóa luận tốt

    nghiệp Khoa Kế toán
    2. Cơ sở thực tiễn
    Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
    ty cổ phần may xuất khẩu Thái Bình tương đối phù hợp song vẫn còn rất nhiều hạn
    chế, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mà nên kinh tế thế giới đang khủng hoảng, nó
    đã gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải đưa ra các giải pháp nâng cao
    hiệu quả công tác kế toán, tính đúng, tính chính xác hơn giá thành sản phẩm để từ đó
    có các số liệu hữu ích phục vụ cho công tác quản lý nhằm đẩy mạnh hoạt động sản
    xuất kinh doanh cũng như tăng hiệu quả kinh tế.
    Mặt khác, để để đa dạng hóa sản phẩm tạo ra thêm lợi nhuận cũng như nâng cao
    vị thế của doanh nghiệp thì cần đổi mới công tác tập hợp chi phí và tính giá thành để
    cho phù hợp khi doanh nghiệp nhận các đơn đặt hàng gia công.
    II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
    Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng
    hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, với mục tiêu đặt ra là tiết kiệm chi phí sản
    xuất và tăng cường lợi nhuận. Để làm được điều đó thì việc hoàn thiện công tác hạch
    toán chi phí và tính giá thánh sản phẩm luôn là một trong những vấn đề cấp thiết và
    cần được sự quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo công ty.
    – Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với
    đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ cũng như tbộ máy quản lý và yêu cầu
    quản lý chi phí, quản lý giá thành. Do vậy, Công ty cổ phẩn may xuất khẩu Thái Bình
    nên ứng dụng với điều kiện cụ thể để phục vụ tốt cho yêu cầu kiểm soát chi phí sản
    xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cũng như bộ phận có
    liên quan.
    – Lĩnh vực kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một lĩnh vực
    chủ yếu nhất của kế toán quản trị. Vì vậy, hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành
    sản phẩm phải xuất phát từ yêu cầu quản trị doanh nghiệp và góp phần vào quá trình
    quản trị nội bộ.
    – Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các
    doanh nghiệp vừa phải sử dụng hệ thống sổ kế toán tài chính do nhà nước qui định vừa
    phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán chung, đảm bảo cung cấp
    thông tin chân thực, tiết kiệm hao phí lao động hạch toán.
    – Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải
    phù hợp với việc áp dụng thành tựu công nghệ thông tin vào công tác kế toán, giúp
    cho công việc hạch toán được chi tiết, cụ thể theo yêu cầu của công việc.
    – Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa
    trên cơ sở phối hợp đồng bộ các phòng ban có liên quan, đổi mới cơ chế quản lý tài
    chính để cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.