Báo cáo thu hoạch thực tập sư phạm Trường Mầm non 16/4 – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Trường mầm non 16/4 là một đơn vị được xây dựng là trường trọng điểm của Tỉnh. Trong năm học qua, vai trò, nhiệm vụ chăm sóc trẻ, tập thể trường mầm non 16/4 đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bước vào năm học 2009-2010 để phát huy những thành quả đạt được, trường mầm non 16/4 trên cở sở hướng dẫn, chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo nhà trường về việc xây dựng kế hoạch chỉ tiêu, nhiệm vụ phấn đấu trong năm 2009-2010 với những thuận lợi và khó khăn.

doc

7 trang

|

Chia sẻ: lecuong1825

| Lượt xem: 6060

| Lượt tải: 2

download

Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thu hoạch thực tập sư phạm Trường Mầm non 16/4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

I. Tìm hiểu thực tế giáo dục ở trường:
1. Nghe đại diện báo cáo:
v Báo cáo của hiệu trưởng trường.
Ÿ Đặc điểm tình hình:
Trường mầm non 16/4 là một đơn vị được xây dựng là trường trọng điểm của Tỉnh. Trong năm học qua, vai trò, nhiệm vụ chăm sóc trẻ, tập thể trường mầm non 16/4 đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bước vào năm học 2009-2010 để phát huy những thành quả đạt được, trường mầm non 16/4 trên cở sở hướng dẫn, chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo nhà trường về việc xây dựng kế hoạch chỉ tiêu, nhiệm vụ phấn đấu trong năm 2009-2010 với những thuận lợi và khó khăn.
Ÿ Thuận lợi:
Tập thể trường luôn thể hiện tinh thần đoàn kết, nhất trí cao trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trong công tác chuyên môn nhà trường luôn nhận sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng mầm non Sở. Trong công tác chính trị luôn nhận sự quan tâm, phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường với các cấp Đảng ủy phường Thanh Sơn, chi bộ trường Mầm non 16/4. Trong công tác xã hội hóa giáo dục luôn có sự quan tâm, phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường và các cơ quan hưu quan. Cơ sở nhà trường mới được nâng cấp, cải tạo khu vệ sinh, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Đồ dùng, dụng cụ được trang bị đầu tư đúng mức. Chế độ giáo viên, công nhân viên được đảm bảo, giải quyết kịp thời phần nào đội ngũ yên tâm công tác.
Ÿ Khó khăn:
Giáo viên có con nhỏ nhiều, ít nhiều ảnh hưởng đến ngày công và chất lượng công tác. Một vài giáo viên chưa tế nhị trong công việc giao tiếp với phụ huynh, gây phiền hà cho phụ huynh. Năm đầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới còn nhiều lúng túng, tài liệu, ấn phẩm cho trẻ còn chưa kịp thời.
v Báo cáo của hiệu phó:
Ÿ Thuận lợi:
Năm học 2009-2010 là năm thứ 8 trường tiếp tục được thực hiện chương trình CSGD Mầm non dưới sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Tỉnh Ninh Thuận. Được sự quan tâm của Phòng Mầm non Sở chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, chuyên đề góp ý xây dựng nhà trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên đa số trẻ, khỏe, có tinh thần đaòn kết lẫn nhau, hoàn thành nhiệm vụ. Qua nhiều năm thực hiện chương trình đổi mới, nhà trường đã rút ra được kinh nghiệm về cách tổ chức các hoạt động đổi mới để tiếp tục thực hiện chương trình mầm non mới trong năm học 2009-2010. Cơ sở vật chất được đầu tư đúng mức, trường lớp sạch sẽ, các chế độ cho giáo viên đã được đảm bảo, phần nào các cô yên tâm công tác.
Ÿ Khó khăn:
Đội ngũ mới ra trường, nhiều nhất là 7 năm, ít nhất là 1-2 năm, do đó kinh nghiệm giảng dạy, chăm sóc nuôi cháu còn hạn chế, chưa mạnh dạng trong ứng xử với phụ huynh. Các cô làm việc cả ngày từ 6h30-17h30, không có nhiều thời gian nhưng vẫn cố gắng hoàn thành tốt.
2. Cơ cấu của trường gồm:
01 hiệu trưởng, 01 hiệu phó, 18 giáo viên, 01 kế toán, 01 văn thư, 05 cấp dưỡng, 03 bảo vệ, 04 nhân viên vệ sinh và 351 trẻ.
Cụ thể :
Nhóm 25-36 tháng (A)
23 trẻ
Nhóm 25-36 tháng (B)
24 trẻ
Bé 1
38 trẻ
Bé 2
37 trẻ
Bé 3
40 trẻ
Nhỡ 1
45 trẻ
Nhỡ 2
43 trẻ
Lớn 1
50 trẻ
Lớn 2
52 trẻ
3. Hoạt động của đoàn trường:
Ÿ Nhiệm vụ:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, động viên cán bộ nhân viên trường thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước, của nghành. Tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của nghành đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát. Thời gian xây dựng, thực hiện chế độ chính sách của nhà nước với nhà trường, giải quyết kịp thời những vướng mắc, hạn chế đến mức độ thấp nhất đơn khiếu nại của đoàn viên.
Ÿ Nội dung chương trình hoạt động:
Đầu tiên bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng và chăm lo đời sống của giáo viên, lao động trong nghành. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả GD-ĐT, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển quê hương Ninh Thuận nói riêng. Xây dựng nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ đổi mới phát triển chất lượng giáo dục, đào tạo của nghành. Vận động tốc chức nhà giáo lao động trong nghành tích cực tham gia các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn trong nghành của Tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của nghành. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn trong nghành, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng, góp phần xây dựng chính quyền, đơn vị vững mạnh.
4. Tìm hiểu hoạt động tổ chuyên môn:
Ÿ Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sắc về hoạt động chuyên môn từ ban giám hiệu nhà trường. Được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất, đồ dùng đạo cụ, tài liệu chuyên môn phục vụ cho công tác chuyên môn chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên 100% đạt chuẩn có trình độ từ trung cấp trở lên, đến nay các cô đang hầu hết theo học đại học từ xa. Đa số các cô đều nhiệt tình, năng nổ trong công tác, luôn cố gắng hoàn thành trách nhiệm cao. Phụ huynh trẻ luôn quan tâm đến hoạt động của trẻ ở trường và phối hợp kịp thời với giáo viên tại lớp trong hoạt động học tập vui chơi ngày lễ hội khi tổ chức cho trẻ.
Ÿ Khó khăn:
Đây là năm học đầu tiên tiếp cận chương trình mới, vì vậy giáo viên cũng có nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận chương trình. Đa số giáo viên còn trẻ nên vấn đề giao tiếp ứng xử với phụ huynh, đồng nghiệp đôi khi chưa được tế nhị còn để phụ huynh phiền hà. 2/3 giáo viên có con nhỏ nên việc đầu tư cho chuyên môn còn hạn chế.
v Lịch chương trình giảng dạy theo chủ điểm:
Ÿ Nhà Trẻ:
STT
Nội dung
1
Bé và gia đình thân yêu của bé
2
Những con vật đáng yêu
3
Cây hoa quả và bông hoa đẹp
4
Bé có thể đến các nơi bằng phương tiện giao thông
Ÿ Mẫu giáo:
Tháng
Nội dung
8-9
Trường mầm non: ngày hội của bé
9-10
Bản thân tôi – Tết trung thu
10
Gia đình – 20/11
11
Các nghề phổ biến 22/12
12
Thế giới động vật
1
Thế giới thực vật
2
Luật và phương tiện giao thông – 8/3
3
Các hiện tượng tự nhiên
4
Quê hương – Đất nước – Bác Hồ
5
Trường tiểu học – Tết 1/5
Ÿ Các tài liệu, hồ sơ ở lớp:
Sổ bé ngoan, sổ chấm cơm, biểu đồ tăng trưởng, sổ giáo án, sổ dự giờ, sổ chuyên môn, kế hoạch giảng dạy và các tài liệu khác.
II Thực tập chủ nhiệm lớp:
1. Lập công tác chủ nhiệm:
Ÿ Cả đợt ( Bé 3, Lớn 1, Nhỡ 2)
Sáng : Đón trẻ, cho trẻ ăn, sinh hoạt trước giờ, điểm danh, cho trẻ ra sân chơi, tập thể dục sáng.Lên tiết dạy, dự giờ các tiết dạy mẫu. Hoạt động ở các góc.
Trưa: Cho trẻ ăn, nghĩ trưa.
Chiều: Ăn xế, vệ sinh trẻ, sinh hoạt chiều. Vệ sinh lớp. Trả trẻ.
Ÿ Từng Tuần:
Tuần 1 ( Bé 3)
Làm quen trẻ, biết tên trẻ. Tìm hiểu sỉ số lớp, duy trì sỉ số. Tìm hiểu các trẻ giỏi, cá biệt.
Tuần 2 ( Bé 3)
Dạy trẻ biết cách chào hỏi, lễ phép. Sinh hoạt tuyên dương bạn giỏi. Đón trẻ, trả trẻ.
Tuần 3 ( Bé 3)
Cung cấp những hiểu biết về các loại hoa. Cho trẻ biết những việc nên không nên làm trong ngày tết. Nhắc trẻ đi học đều. Liên hoan chia tay nghĩ tết.
Tuần 4 ( Lớn 1)
Làm quen, nhớ tên trẻ. Biết sỉ số lớp, trẻ ngoan giỏi, trẻ cá biệt. Sinh họat lớp, trò chuyện về chủ điểm.
Tuần 5 ( Lớn 1)
Trò truyện, sinh hoạt với trẻ. Cung cấp cho trẻ những hiểu biết, thơ truyện về chủ điểm.
Tuần 6 ( Nhỡ 2)
Làm quen, sỉ số lớp, tên trẻ. Sinh hoạt lớp. Giáo dục trẻ những hiểu biết đơn giản.
Tuần 7 ( Nhỡ 2)
Cung cấp hiểu biết thơ về chủ điểm. Sinh hoạt lớp.
Tuần 8 ( Nhỡ 2)
Duy trì sỉ số lớp. Sinh hoạt lớp. Liên hoan chia tay lớp.
2. Phối hợp với phụ huynh trẻ:
Trò truyện với phụ huynh trẻ về tình hình học tập, sức khỏe của trẻ.
III. Thực tập giảng dạy:
1. Lập kế hoạch giảng dạy:
Tuần 1 ( Bé 3)
Chưa tiến hành tiết dạy.
Tuần 2 ( Bé 3)
Phát triển ngôn ngữ: Hạt đỗ sót
Tuần 3 ( Bé 3)
Phát triển thẩm mỹ: Vận động theo nhạc Sắp đến tết rồi.
Tuần 4 ( Nhỡ 2)
Hoạt động phát triển thẩm mỹ: Dạy hát cá vàng bơi.
Tuần 5 ( Nhỡ 2)
Hoạt động phát triển nhận thức: Khám phá những con vật đáng yêu.
Tuần 6 ( Lớn 1)
Hoạt động phát triển vận động: Xem ai bò giỏi.
Tuần 7 (Lớn 1)
Hoạt động phát triển thẩm mỹ: Nặn các con vật gần gũi.
2. Dự tiết mẫu:
27/1/2010 : PTTC: Bò trong tường hẹp(lớp nhà trẻ)
GV: Phạm Thị Đan Thanh
PTNT: Làm quen một số loại hoa.
GV: Phạm Thị Trương.
28/1/2010 : PTTM: Nặn bánh ( Nhà trẻ)
GV: Lê Thị Lan.
10/3/2010 : PTNT : Đếm đến số lượng 3 (Lớp bé 2)
GV: Phạm Thị Đan Thanh
11/3/2010 : PTNN: Làm quen chữ cái V,R ( Lớp Lớn 2)
GV: Phạm Thị Phương
4/2/2010 : PTNN: Thơ: Tết đang vào nhà ( Nhỡ 1)
Giáo sinh : Huỳnh Thị Xuân Trang
5/2/2010 : PTTM: Dạy hát Hoa Trường Em
12/03/2010 : Hoạt động Kidmart ( Khám phá khoa học tạo ra sản phẩm ngôi nhà của Sami) ( Lớp Lớn 1)
3. Soạn giáo án – nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
PTNN: Hạt đỗ sót
Nhận xét: Cháu còn hạn chế câu trả lời, cô có tiến bộ cố gắng, ĐDDH cô làm rất đẹp, gần gũi với trẻ, cô có giọng kể hay.
PTTM: Vận động theo nhạc Sắp đến Tết rồi.
Nhận xét: cô đảm bảo đúng phương pháp, tiến trình hoạt động. Cô duyên dáng, chuẩn bị đồ dùng đẹp, tiết học chưa linh hoạt lắm.
PTTM: Dạy hát Cá vàng bơi
Nhận xét: Cô đi đúng tiến trình tiết dạy, tác phong nhanh nhẹn gần gũi trẻ.
PTNT: Khám phá những con vật bé thích
Nhận xét: đồ dùng đẹp, cách lên tiết gọn gàng. Chuẩn bị đồ dùng chu đáo, giáo án sạch sẽ nhưng dạy chưa đủ thời gian quy định (20’)
PTVĐ: Xem ai bò giỏi
Nhận xét: cô lên tiết dễ thương, gần gũi trẻ, ĐDDH rất đẹp, có tiến bộ. Nhưng thao tác cô làm mẫu không cần. Cô cần tập một trẻ bò giỏi và làm mẫu thay cô, không nhất thiết cô phải làm mẫu. Bố trí lớp học chưa hợp lý, mạnh dạng, tự tin.
PTTM: Nặn các con vật gần gũi
Nhận xét: vật mẫu của cô rất đẹp, tiến trình lên tiết rất gọn gàng, thu hút được trẻ khi tạo ra sản phẩm. Nhưng chưa bao quát được trẻ hết. Tác phong nhẹ nhàng, tự tin.