Bản đồ địa chính khái niệm và phân loại bản đồ địa chính – Dodacbando.com

Khái niệm bản đồ địa chính

Là bản đồ phục vụ quản lý nhà nước về đất đai, thể hiện:

Trọn các thửa đất và đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất. Bản đồ địa chính được các cơ quan đo đạc và công ty dịch vụ đo đạc đo vẽ thành lập.

Các đối tượng của bản đồ địa chính

Các đối tượng địa lý

Các yếu tố quy hoạch đã phê duyệt

Lập theo đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan lập, UBND cấp xã, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận

Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận”.

“Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.

 

Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai”.

“Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước”.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.

Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND phường, xã, thị trấn”.

Mảnh trích đo địa chính là gì

Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.

Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô thị nói riêng;

Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính các cấp;

Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của từng loại đất trong từng đơn vị hành chính cấp xã;

Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, quy hoạch  và thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm;

Làm cơ sở để thanh tra về sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.

Hồ sơ địa chính là gì

Hồ sơ địa chính là tài liệu cần thiết được lập ra nhằm thể hiện đầy đủ các thông tin đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý

Bản đồ địa chính và sổ địa chính giấy chứng QSD

Bản đồ địa chính hoặc các tài liệu đo đạc vị trị…

Sổ địa chính

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở

Các tài liệu phụ trợ kỹ thuật của hồ sơ địa chính

Các tài liệu gốc và đo đạc

Sổ mục kê đât

Bảng biểu thống kê diện tích đất

Bản đồ hiện trạng

Bản đồ quy hoạch

Tài liệu về đánh giá phân loại đất định giá đất

Sổ theo dõi biến động đất đai

Văn bản pháp lý về bản đồ địa chính

Là các tài liệu về thủ tục hành chính và các văn bản pháp quy làm căn cứ pháp lý

Hồ sơ chủ sử dụng đât

Các tài liệu thẩm tra, xét duyệt xã phường

Các quyết định của cơ quan nhà nước

Các tài liệu kiểm tra kỹ thuật

Các văn bản chính sách đất đai

Hồ sơ địa giới hành chính

Các tài liệu thanh tra, giải quyết tranh chấp

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trong việc đo vẽ bản đồ địa chính

Bản đồ VN sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang giữ góc theo từng múi  với các hình thức khác nhau trong từng thời kỳ:

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trên bản đồ địa chính trước 1975

Miền Bắc : lưới chiếu Gauss- Kruger- ellipsoid Kraxovxki

Miền Nam: UTM – ellipsoid Everrest

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trên b

ản đồ địa chính

1975 đến 2000

Cả nước dùng thống nhất lưới chiếu Gauss- Kruger- ellipsoid Kraxovxki  (HN-72)

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trên b

ản đồ địa chính t

ừ 2000 đến nay

VN-2000: UTM – Elllipsoid WGS-84

Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ

Phép chiếu UTM

Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc (phép chiếu UTM) với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0.9999 để thể hiện hệ thống bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ; kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Kinh tuyến trục các tỉnh theo hệ tọa độ VN 2000

Lưới chiếu trong đo dạc bản đồ địa chính

Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm: lưới tọa độ và độ cao nhà nước, lưới tọa độ địa chính, lưới khống chế đo vẽ và các điểm khống chế ảnh.

Phép chiếu Gauss do nhà toán học trắc địa Gauss đề xuất. Gauss là nhà khoa học đo đạc thiên tài của thế giới.

 

So sánh phép chiếu Gauss và phép chiếu UTM

Hệ tọa độ vuông góc

Trục y’y trùng với xích đạo

X’X song song với kinh tuyến giữa của múi chiếu và cách kinh tuyến giữa 500km về bên trái

Trên toàn lãnh thổ VN mọi điểm đều có  gá trị toạ độ mặt phẳng (X,Y) dương.
Ví dụ: điểm A có toạ độ x = 826km (cách xích đạo 826 km)

y= 678km (A năm cách kinh tuyến giữa  một khoảng 178km về bên phải )